Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 70 trang )
- 14 -
núi có thể đạt 90- 95%. Các tháng mùa khô độ ẩm thấp hơn, vùng đồng bằng
ven biển dưới 80%, vùng núi 80- 85%.
Vào những tháng mùa khô, trong một vài ngày cá biệt độ ẩm có thể xuống
dưới 30 - 40%.
Bảng 2.2: Độ ẩm trung bình tháng, năm tại các trạm (%)
Tháng
Ba Tơ
Quảng Ngãi
c)
I
88
88
II
87
87
III
84
86
IV
82
84
V
83
82
VI
81
81
VII VIII IX
80 80 86
80 80 85
X
89
88
XI
90
89
XII
90
89
Năm
85
85
Số giờ nắng
Vùng có số giờ nắng rất phong phú, vùng núi ít nắng cũng đạt khoảng
2000 giờ/năm, vùng đồng bằng nắng nhiều hơn khoảng 2200 giờ/năm. Tháng có
số giờ nắng lớn vào các tháng IV và tháng V, trung bình từ 8 - 9 giờ/ngày ở
vùng đồng bằng (TP. Quảng Ngãi) và 7 - 8 giờ/ngày ở vùng núi (Ba Tơ). Tháng
nắng ít là tháng XII, ở TP. Quảng Ngãi chỉ đạt 3,5 giờ/ngày và Ba Tơ chỉ đạt 2,4
giờ/ngày.
Bảng 2.3: Số giờ nắng bình quân tháng, năm tại các trạm (giờ)
Tháng
Ba Tơ
Quảng Ngãi
d)
I
II
III
IV
V
VI
VII VIII IX
X
XI
XII
114.2 154.6 205.5 215.6 222.6 210.1 222.3 201.8 166.9 132.2 91.5 71.1
130.2 154.7 210.9 224.1 250.5 229.8 240.5 225.2 183.2 155.8 111.3 84.6
Năm
2008
2200
Bốc hơi
Nhìn chung lượng bốc hơi trong tỉnh không lớn so với các vùng khác
trong nước. Vùng đồng bằng ven biển có khả năng bốc hơi từ 800 - 900
mm/năm, càng lên cao khả năng bốc hơi càng giảm, chỉ từ 750- 800 mm/năm.
Bảng 2.4: Lượng bốc hơi ống pitch trung bình tháng, năm (mm)
Tháng
Ba Tơ
Quảng Ngãi
e)
I
II
III IV
V
VI
VII VIII
43.3 50.7 75.1 86.6 87.0 96.2 101.8 97.1
52.9 54.9 73.9 83.6 94.6 94.9 103.9 96.1
IX
61.1
68.6
X
XI XII
44.3 35.8 33.6
69.1 50.1 47.8
Năm
812.7
890.5
Chế độ mưa
Nhìn chung trong lưu vực lượng mưa có xu hướng giảm dần từ Bắc vào
Nam và từ Đông sang Tây. Vùng mưa lớn tập trung ở các vùng núi cao như Ba
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- 15 -
Tơ, Giá Vực từ 3200 - 4000 mm/năm, vùng đồng bằng ven biển lượng mưa nhỏ
hơn nhiều chỉ đạt từ 2300 - 2700 mm/năm.
Mùa mưa ở đây kéo dài 4 tháng, từ tháng IX đến tháng XII, chiếm từ 7080% tổng lượng mưa cả năm. Mưa đặc biệt lớn vào 2 tháng X và XI, lượng mưa
trong 2 tháng này chiếm tới 40- 50% tổng lượng mưa năm.
Cường độ mưa lớn thường xuất hiện vào các tháng X và XI, là nguyên
nhân sinh ra lũ lụt và xói mòn trên lưu vực.
Lượng mưa năm lớn nhất quan trắc được rơi vào năm 1999 ở một số trạm
như sau:
-
Trạm Giá Vực
5095 mm
-
Trạm Sơn Giang:
5157 mm
-
Trạm Ba Tơ
6520 mm
-
Trạm Quảng Ngãi
3947 mm
Mùa khô từ tháng I đến tháng VIII, lượng mưa chiếm từ 20- 35% tổng
lượng mưa năm. Tháng có lượng mưa nhỏ nhất thường là tháng II. Trong các
tháng V và VI trong vùng xuất hiện các đợt mưa phụ, càng về phía Tây của vùng
các đợt mưa phụ càng rõ nét hơn, tuy nhiên giá trị mưa bình quân các tháng này
cũng không vượt quá giá trị mưa bình quân các tháng trong năm.
Theo tài liệu quan trắc được năm 1982 là năm mưa ít với lượng mưa đo
được ở các trạm là :
-
Trạm Giá Vực:
1300 mm
-
Trạm Sơn Giang:
1976 mm
-
Trạm Ba Tơ:
1952 mm
-
Trạm Quảng Ngãi:
1374 mm
Từ các kết quả trên cho thấy mưa trong vùng có sự chênh lệch rất lớn giữa
tháng mưa nhiều và tháng mưa ít khoảng từ 400 - 600 mm, tức tháng mưa nhiều
có tổng lượng mưa gấp 1,5- 2,0 lần tháng mưa ít. Sự phân phối mưa trong năm
rất không đồng đều, điều này gây nhiều khó khăn cho sản xuất nông nghiệp,
mùa khô thiếu nước, mùa mưa thường bị ngập lụt.
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- 16 Bảng 2.5: Lượng mưa trung bình tháng và tỷ lệ so với mưa năm của một số trạm thuộc LVS
Trà Khúc
Trạm
Giá vực
Tỷ lệ (%)
Sơn giang
Tỷ lệ (%)
Trà Khúc
Tỷ lệ (%)
Quảng Ngãi
Tỷ lệ (%)
Ba Tơ
Tỷ lệ (%)
Mộ Đức
Tỷ lệ (%)
Đức Phổ
Tỷ lệ (%)
I
69,7
2,10
108,6
3,13
102,9
4,39
112,0
4,61
135,2
3,88
70,9
3,62
55,2
3,02
II
25,0
0,75
45,2
1,30
33,1
1,41
35,9
1,48
60,2
1,73
25,6
1,31
16,3
0,89
III
35,0
1,06
55,0
1,58
38,7
1,65
40,8
1,68
61,3
1,76
21,8
1,11
22,5
1,23
IV
82,9
2,50
77,8
2,24
33,6
1,44
35,4
1,46
79,3
2,28
32,3
1,65
25,8
1,41
V
193,4
5,84
212,4
6,12
103,8
4,43
105,4
4,34
200,0
5,74
76,5
3,91
55,7
3,05
VI
162,2
4,89
201,2
5,80
95,8
4,09
100,2
4,13
181,3
5,20
65,2
3,33
55,5
3,04
VII
103,9
3,13
157,0
4,52
62,6
2,67
75,6
3,11
108,4
3,11
30,9
1,58
21,4
1,17
VIII
119,5
3,61
190,1
5,48
123,4
5,27
131,2
5,40
164,9
4,73
73,1
3,73
55,1
3,01
IX
334,8
10,10
296,5
8,54
301,0
12,85
296,7
12,22
328,9
9,44
255,9
13,07
233,7
12,79
X
829,8
25,03
767,5
22,11
628,7
26,83
649,9
26,76
759,5
21,79
577,6
29,51
551,8
30,19
XI
904,2
27,28
923,6
26,61
542,2
23,14
561,4
23,12
887,5
25,46
470,2
24,03
517,7
28,33
XII
454,3
13,71
436,5
12,57
277,7
11,85
283,9
11,69
519,1
14,89
257,0
13,13
216,8
11,86
Năm
3314,6
100,0
3471,3
100,0
2343,6
100,0
2428,4
100,0
3485,6
100,0
1957,0
100,0
1827,5
100,0
2.1.3 Đặc điểm thủy văn
a)
Phân phối dòng chảy năm
Cũng như phân phối của mưa, dòng chảy trong năm phân phối không đều
và cũng chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa lũ và mùa cạn. Dòng chảy giữa các tháng
trong năm không đều nhau, chênh lệch giữa các tháng nhiều nước và các tháng ít
nước trong năm là rất lớn.
Mùa mưa ở đây kéo dài 4 tháng, nhưng mùa lũ chỉ có 3 tháng và thường
mùa lũ chậm hơn mùa mưa 1 tháng. Tháng IX là tháng bắt đầu mùa mưa nhưng
đến tháng X lượng mưa mới lớn và lúc đó thực sự mới bước vào mùa lũ. Mùa lũ
kéo dài từ tháng X đến tháng XII, đôi khi sang tháng I. Tháng có lượng dòng
chảy lũ lớn nhất là tháng XI. Mùa kiệt kéo dài 8 tháng, dòng chảy chỉ chiếm
30% tổng lượng dòng chảy năm, tháng IV là tháng có dòng chảy kiệt nhỏ nhất.
Tổng lượng dòng chảy trung bình năm tai Sơn Giang đạt hơn 6 tỷ m3,
P
tương đương với lưu lượng bình quân 194 m3/s.
P
P
Biến động dòng chảy giữa các năm tương đối lớn, năm nước lớn có thể gấp
4 - 7 lần năm nước nhỏ. Biến động dòng chảy giữa các tháng cũng gấp từ 2 - 12
lần.
Bảng 2.6: Phân phối dòng chảy trung bình nhiều năm trạm Sơn Giang (m3/s)
Tháng
Trạm
Sơn Giang
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
160
94,2
65,0
51,2
75,1
78,6
61,0
64,3
132
432
691
427
194
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước
- 17 -
Bảng 2.7: Biến động dòng chảy tháng tại trạm Sơn Giang – sông Trà Khúc (FLV = 2706 km2)
Tháng
Qtb (m3/s)
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
160
94,2
65
51,2
75,1
78,6
61
64,3
132
432
691
427
194
Q max
(m3/s)
349
183
128
108
199
204
111
183
599
850
1790
1260
Qmin
84,2
45,5
30,5
21,6
29,7
23,9
24,1
28,6
41
56,8
173
82,9
Qmax
Qmin
4,14
4,02
4,2
5
6,7
8,54
4,61
6,4
14,61
14,96
10,35
15,2
Qtb
Qmin
1,9
2,07
2,13
2,37
2,53
3,29
2,53
2,25
3,21
7,6
3,99
5,15
Tóm lại do sự phân phối dòng chảy không đều trong năm, chênh lệch giữa
mùa lũ và mùa kiệt rất lớn nên gây ra những bất lợi, mùa kiệt xảy ra tình trạng
thiếu nước và hạn hán, mùa lũ gây ngập lụt, tổn thất nhiều về người và tài sản.
Để từng bước khắc phục các bất lợi này cần có các biện pháp điều hòa dòng
chảy để phục vụ cho việc KTSD nguồn nước, phục vụ phát triển kinh tế xã hội
trong vùng.
b)
Dòng chảy lũ
Lưu vực sông Trà Khúc hàng năm có mùa lũ từ tháng X đến tháng XII.
Tuy nhiên mùa lũ ở đây không ổn định, nhiều năm lũ xảy ra vào tháng IX và
cũng nhiều năm sang tháng I năm sau vẫn còn lũ. Điều này chứng tỏ lũ lụt trong
lưu vực có sự biến đổi khá mạnh mẽ.
Trong những thập kỷ gần đây lũ lụt xảy ra ngày một thường xuyên hơn,
bất bình thường hơn với những trận lũ lụt rất lớn và gây hậu quả nặng nề như lũ
lụt những năm 1986, 1996, 1998, 1999.
Trong mùa lũ lượng dòng chảy chiếm tới 65 - 75% tổng lượng dòng chảy
năm. Tháng có lượng dòng chảy lớn nhất là tháng XI với lượng dòng chảy trung
bình tháng nhiều năm có thể đạt tới 30% lượng dòng chảy năm, năm lớn nhất vào
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước