1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

b) Kịch bản 2: Tính cân bằng nước với năm khô hạn ứng với tần suất kiệt 85% với các phương án:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 70 trang )


- 56 -



+ Trên tiểu vùng Hữu Trà Khúc: lượng nước thiếu là 71,2 triệu m3 vào

các tháng thiếu nước là tháng 3, 4, 5, 6, 7 và 8.

Bảng 3.6: Tổng lượng nước thiếu trên lưu vực sông Trà Khúc (triệu m3)

Ký hiệu

IRR1

IRR2

IRR3

IRR4

IRR5

IRR6

IRR7

IRR8

IRR9

IRR10

IRR11

IRR12

CN_ta_TK

Tổng



1

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



2

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



3

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



4

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



5

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



0.0

0.0

0.0

0.0



0.0

0.0

0.0

0.0



15.3

27.9

0.0

43.2



9.7

16.1

0.5

26.3



4.4

10.4

0.0

14.8



Hình 3.8:



Tháng

6

7

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



6.0

5.4

0.0

11.4



10.7

7.2

2.6

20.5



8

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



9

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



10

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



11

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



12

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



6.3

4.2

4.2

14.8



3.5

0.0

0.9

4.4



0.0

0.0

0.0

0.0



0.0

0.0

0.0

0.0



0.0

0.0

0.0

0.0



Tổng

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



56.0

71.2

8.2

135.4



Biểu đồ lượng nước thiếu của các ngành giai đoạn 2020 (P = 85%)



 Phương án cấp theo tỉ lệ

- Đối với các tiểu vùng 11, 12: cấp nước theo tỉ lệ: (100% nước sinh hoạt,

90% nước công nghiệp và 85% nước phục vụ nông nghiệp);

- Còn các vùng còn lại sẽ cấp đủ 100% nhu cầu sử dụng của các ngành.



Luận văn thạc sỹ



Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước



- 57 -



Tổng lượng nước thiếu là 77,5 triệu m3. Trong đó lượng nước thiếu cho

nông nghiệp là 73 triệu m3, lượng nước thiếu cho công nghiệp là 4,5 triệu m3

(xảy ra vào tháng 7, 8 ở tiểu vùng tả Trà Khúc). Cụ thể như sau:

+ Trên tiểu vùng Tả Trà Khúc: lượng nước thiếu cho nông nghiệp là 33,3

triệu m3 xảy ra vào các tháng thiếu nước là tháng 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9; lượng

nước thiếu cho công nghiệp là 4,5 triệu m3, xảy ra vào các tháng 7 và 8.

+ Trên tiểu vùng Hữu Trà Khúc: lượng nước thiếu là 39,7 triệu m3 vào

các tháng thiếu nước là tháng 3, 4, 5, 6, 7 và 8.

Bảng 3.7: Tổng lượng nước thiếu trên lưu vực sông Trà Khúc (triệu m3)

Ký hiệu

IRR1

IRR2

IRR3

IRR4

IRR5

IRR6

IRR7

IRR8

IRR9

IRR10

IRR11

IRR12

CN_ta_TK

Tổng



Hình 3.9:



1

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



2

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



3

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



4

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



5

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



Tháng

6

7

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



0.0

0.0

0.0

0.0



0.0

0.0

0.0

0.0



6.7

15.5

0.0

22.2



7.2

11.2

0.0

18.4



0.4

4.3

0.0

4.7



2.8

1.6

0.0

4.4



8.6

4.5

1.4

14.5



8

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



9

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



10

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



11

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



12

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



5.1

2.5

3.1

10.7



2.6

0.0

0.0

2.6



0.0

0.0

0.0

0.0



0.0

0.0

0.0

0.0



0.0

0.0

0.0

0.0



Tổng

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0

0.0



33.3

39.7

4.5

77.5



Biểu đồ lượng nước thiếu của các ngành giai đoạn 2020, cấp theo tỉ lệ (P = 85%)



Luận văn thạc sỹ



Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước



- 58 -



3.3 Kiến nghị một số giải pháp cấp nước trong điều kiện thiếu nước

3.3.1 Giải pháp về Chính sách, thể chế và pháp luật

- Tiếp tục rà soát và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm

quyền của UBND tỉnh. Trong đó, tập trung vào cơ chế, chính sách trong việc

khai thác. sử dụng nước bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, ưu tiên sử dụng

tài nguyên nước cho sinh hoạt và các lĩnh vực sản xuất quan trọng của vùng,

khai thác, sử dụng tài nguyên nước gắn với bảo vệ môi trường.

- Ban hành các quy định cụ thể về khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn

nước trên phạm vi toàn tỉnh nói chung và trên lưu vực sông Trà Khúc nói riêng.

- Ban hành các quy định về chia sẻ nguồn nước giữa các địa phương lân

cận, giữa các hộ dùng nước và các ngành trong tỉnh.

- Đẩy mạnh công tác cấp phép KTSD thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

- Tăng cường năng lực, thiết bị, công nghệ cho phòng tài nguyên nước,

Trung tâm Quan trắc và Thanh tra Sở TN&MT;

- Tăng cường giám sát các bên liên quan, nâng cao nhận thức cộng đồng

về tài nguyên nước, về khả năng tự bảo vệ đặc biệt là các hộ dân sống hai bên

bờ sông. Xây dựng cơ chế đối thoại, trao đổi thông tin giữa các bên liên quan;

3.3.2 Giải pháp về bảo vệ các hộ ngành dùng nước dễ bị ảnh hưởng

- Cần xây dựng dự án nghiên cứu đánh giá tính dễ bị tổn thương gây ra

bởi các vấn đề liên quan đến nguồn nước của các cộng đồng trên LVS Trà Khúc;

- Tiếp cận quản lý rủi ro. Xây dựng nghiên cứu đánh giá mức độ rủi ro

của các hộ ngành dùng nước trên các LVS thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

- Phê duyệt và trình phê duyệt quy trình vận hành các hồ chứa nước trên

địa bàn theo thẩm quyền;

3.3.3 Giải pháp về tăng cường năng lực và sự tham gia của các bên liên quan

- Xây dựng cơ chế đối thoại, trao đổi thông tin, cơ chế trách nhiệm (kể cả

công tác đền bù thiệt hại) giữa các cộng đồng cư dân ven sông với các hộ ngành

KTSD tài nguyên nước và cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên nước; Tăng

cường các hoạt động giám sát của các bên liên quan thông qua mạng giám sát

KTSD tài nguyên nước (gồm các trạm giám sát số lượng và chất lượng nước):

Luận văn thạc sỹ



Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước



- 59 -



- Tiếp cận kinh nghiệm quốc tế về triển khai hệ thống giám sát dựa vào

công đồng “theo dõi dòng chảy”, “chăm sóc dòng sông”;

- Xây dựng bộ công cụ mô hình hữu hiệu và đủ mạnh phục vụ công tác

điều hành quản lý tổng hợp tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

3.3.4 Giải pháp về bảo vệ, cải tạo và phục hồi TNMT nước

- Nghiên cứu đề suất xây dựng mạng tự động quan trắc, giám sát KTSD

tài nguyên nước trên các tiểu vùng, các sông suối chính, các hộ khai thác sử

dụng nước và xả nước thải lớn như các hồ thủy điện, thủy lợi; các KCN; các khu

đô thị… nhằm phát hiện sớm các vi phạm trong bảo vệ tài nguyên nước; các

nguồn nước có nguy cơ cạn kiệt.

- Phối hợp hoạt động bảo vệ môi trường nước trong toàn lưu vực hệ thống

sông thông qua các hoạt động của Hội đồng lưu vực sông hay ủy ban lưu vực

sông:

+ Xây dựng đề án sử dụng hiệu quả tài nguyên nước trên toàn hệ thống

lưu vực sông (Giám sát sử dụng thông qua quy trình vận hành liên hồ đã được

cấp có thẩm quyền phê duyệt);

+ Xây dựng thỏa thuận (thủ tục) duy trì chất lượng nước giữa các tỉnh,

thành trong lưu vực sông;

+ Xây dựng Đề án kiểm kê, đánh giá nguồn thải và báo cáo chất lượng

nước theo định kỳ các trạm chất lượng nước trong lưu vực sông;

+ Xây dựng Đề án kiểm kê TNN và Cơ sở dữ liệu về TNN trong tỉnh.



Luận văn thạc sỹ



Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước



- 60 -



KẾT LUẬN

Sau quá trình thực hiện luận văn đã đạt được một số kết quả như sau:

1. Đã nghiên cứu, phân tích tổng quan về phân bổ nguồn nước, cân bằng

nước hệ thống, ý nghĩa của việc nghiên cứu tính toán cân bằng nước; tình hình

nghiên cứu phân bổ, tính toán cân bằng nước ở Việt Nam và trên thế giới;

2. Xem xét các vấn đề liên quan đến nguồn nước trên lưu vực sông Trà

Khúc, nhận diện và tính toán nhu cầu sử dụng nước hiện tại năm 2012 và năm

2020 của các hộ ngành trên lưu vực sông Trà Khúc;

3. Đã tìm hiểu và xây dựng ứng dụng mô hình MIKE BASIN tính toán

cân bằng nước hiện trạng năm 2012; cân bằng nước giai đoạn 2020; xây dựng

kịch bản tính toán cân bằng nước, kịch bản phân bổ chia sẻ nguồn nước lưu vực

sông Trà Khúc cho giai đoạn hiện tại và trong tương lai (2020); đồng thời

nghiên cứu vấn đề phân bổ, chia sẻ nguồn nước trên 1 lưu vực sông bao gồm

những kinh nghiệm và hướng tiếp cận giải quyết bài toán phân bổ chia sẻ nguồn

nước trên thế giới và những nguyên tắc, thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn nước quy

định trong các văn bản pháp quy hiện hành ở Việt Nam, từ đó áp dụng thử

nghiệm phân bổ nguồn nước đối với các hộ ngành sử dụng nước trên lưu vực

sông Trà Khúc trong tình huống thiếu nước.

Từ đó rút ra một số kết luận và kiến nghị như sau:

1) Về mô hình MIKE BASIN: Mô hình MIKE BASIN cho thấy khả năng

ứng dụng khá tốt đối với bài toán cân bằng nước, tính linh hoạt trong vận hành

mô hình, tính hướng đối tượng trong việc xây dựng mô phỏng hệ thống khai

thác sử dụng nước, khả năng xây dựng kịch bản nhanh chóng và trực quan, khả

năng phân tích đối sánh và kết xuất kết quả tính của mô hình là những thế mạnh

nổi bật của mô hình MIKE BASIN

2) Về lưu vực sông Trà Khúc: kết quả tính toán cân bằng hiện trạng lưu

vực sông Trà Khúc có tổng lượng nước thiếu chưa phải là lớn với lý do bản thân

trên lưu vực sông Trà Khúc các vấn đề nổi cộm trong khai thác, sử dụng nước

không quá căng thẳng nếu xem xét với các lưu vực sông khác, không có nhiều

công trình hồ chứa lớn và các hộ ngành sử dụng nước chính tập trung cục bộ

Luận văn thạc sỹ



Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước



- 61 -



trên một tiểu lưu vực thuộc dải hẹp đồng bằng ven biển. Tuy nhiên, xét về phạm

vi không gian, tình hình thông tin, số liệu là hoàn toàn phù hợp để có thể bước

đầu nghiên cứu ứng dụng mô hình MIKE BASIN, đặc biệt là áp dụng thử

nghiệm các tỷ lệ phân bổ giữa các hộ ngành.

3) Về phân bổ chia sẻ nguồn nước trên lưu vực sông Trà Khúc: đây là vấn

đề mới, nảy sinh so yêu cầu thực tiễn cần giải quyết trước những vấn đề bất cập,

cạnh tranh mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng nguồn nước giữa thượng và hạ

lưu giữa các hộ ngành… Nội dung phân bổ, chia sẻ nguồn nước là một nội dung

lớn, phức tạp, tác động đến số lượng lớn các hộ sử dụng nước và là một trong

những nội dung chính công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Bộ Tài

nguyên và Môi trường. Trong luận văn này, việc nghiên cứu các đề xuất phương

pháp luận thứ tự ưu tiên và biện pháp phân bổ đã đưa ra các tỷ lệ phân bổ trong

tình huống thiếu nước trên lưu vực sông Trà Khúc giai đoạn 2012-2020 để xem

xét và tính toán lại cân bằng nước. Kết quả tính toán mô hình cho thấy những

triển vọng ứng dụng và mở ra cơ hội nghiên cứu về phân bổ chia sẻ nguồn nước

trên lưu vực sông.



Luận văn thạc sỹ



Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước



- 62 -



TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1]. Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi: “Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi năm

2012”;

[2]. Nhà xuất bản bản đồ Tập bản đồ hành chính Việt Nam (2009);

[3]. Sở TNMT Quảng Ngãi: “Báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Ngãi

năm 2010”;

[4]. Viện Khí tượng Thủy văn: “Đặc trưng hình thái lưu vực sông VN”, năm

1985;

[5]. Viện Quy hoạch thủy lợi: “Dự án Quy hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước

lưu vực sông Trà Khúc – tỉnh Quảng Ngãi”, năm 2003;

[6]. Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước: “Dự án Quy hoạch tài

nguyên nước vùng kinh tế trọng điểm miền Trung”, năm 2010;

[7]. GS.TS. Hà Văn Khối: Giáo trình Quy hoạch và quản lý nguồn nước, NXB

Nông nghiệp – 2005;

[8]. Nguyễn Thanh Sơn, Đánh giá tài nguyên nước Việt Nam, NXB Giáo dục,

2005;

[9]. Cục Quản lý tài nguyên nước, Tuyển chọn các văn bản quy phạm pháp luật

trong lĩnh vực tài nguyên nước, tập 1, 2, 3. NXB Nông nghiệp 2005;

[10]. Thông tư số 15/2009/TT-BTNMT ngày 05 tháng 10 năm 2009 của Bộ

trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định định mức kinh tế - kỹ

thuật lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước;

[11]. Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ

tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia

đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

[12]. Báo cáo tổng quan ngành nước, Hội đồng quốc gia tài nguyên nước, 2008;

[13]. Quyết định số 2052/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng

chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội

tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020;

Luận văn thạc sỹ



Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước



- 63 -



[14]. Quyết định số 1251/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng

Chính phủ về việc Quy hoạch cấp nước 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,

miền Trung và phía Nam đến năm 2020;

Tiếng Anh

[15]. Dinar, A., Rosegrant, M.W., and Meinzen-Dick, R.1997, Water Allocation

Mechanism - Principles and Examples.

[16]. Nakashima, M. 2000. Water Allocation Methods and Water Rights in

Japan. World Bank Technical Paper No. 198, World Bank, Washington

D.C. Blomquist, W., 1992. Dividing the Waters - Governing Groundwater

in Souhtern California, ICS Press, San Francisco, California.

[17]. Sun Feng. 2010. Integrated Water Allocation in the Yellow River. Yaozhou

Zhou. 2010. Allocating Scare Water Resources: China Case Studies and

Recommendations.



Luận văn thạc sỹ



Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

×