1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

a) Phân phối dòng chảy năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 70 trang )


- 17 -



Bảng 2.7: Biến động dòng chảy tháng tại trạm Sơn Giang – sông Trà Khúc (FLV = 2706 km2)

Tháng



Qtb (m3/s)



I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm



160

94,2

65

51,2

75,1

78,6

61

64,3

132

432

691

427

194



Q max

(m3/s)

349

183

128

108

199

204

111

183

599

850

1790

1260



Qmin

84,2

45,5

30,5

21,6

29,7

23,9

24,1

28,6

41

56,8

173

82,9



Qmax

Qmin

4,14

4,02

4,2

5

6,7

8,54

4,61

6,4

14,61

14,96

10,35

15,2



Qtb

Qmin

1,9

2,07

2,13

2,37

2,53

3,29

2,53

2,25

3,21

7,6

3,99

5,15



Tóm lại do sự phân phối dòng chảy không đều trong năm, chênh lệch giữa

mùa lũ và mùa kiệt rất lớn nên gây ra những bất lợi, mùa kiệt xảy ra tình trạng

thiếu nước và hạn hán, mùa lũ gây ngập lụt, tổn thất nhiều về người và tài sản.

Để từng bước khắc phục các bất lợi này cần có các biện pháp điều hòa dòng

chảy để phục vụ cho việc KTSD nguồn nước, phục vụ phát triển kinh tế xã hội

trong vùng.

b)



Dòng chảy lũ

Lưu vực sông Trà Khúc hàng năm có mùa lũ từ tháng X đến tháng XII.



Tuy nhiên mùa lũ ở đây không ổn định, nhiều năm lũ xảy ra vào tháng IX và

cũng nhiều năm sang tháng I năm sau vẫn còn lũ. Điều này chứng tỏ lũ lụt trong

lưu vực có sự biến đổi khá mạnh mẽ.

Trong những thập kỷ gần đây lũ lụt xảy ra ngày một thường xuyên hơn,

bất bình thường hơn với những trận lũ lụt rất lớn và gây hậu quả nặng nề như lũ

lụt những năm 1986, 1996, 1998, 1999.

Trong mùa lũ lượng dòng chảy chiếm tới 65 - 75% tổng lượng dòng chảy

năm. Tháng có lượng dòng chảy lớn nhất là tháng XI với lượng dòng chảy trung

bình tháng nhiều năm có thể đạt tới 30% lượng dòng chảy năm, năm lớn nhất vào



Luận văn thạc sĩ



Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước



- 18 -



năm 1998 tại Sơn Giang lượng dòng chảy chiếm tới 49% lượng dòng chảy năm.

Lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất tại Sơn Giang vào năm 1986 đạt tới 18400 m3/s.

Trong mùa lũ ngoài các trận lũ chính vụ còn có các đợt lũ sớm và lũ

muộn. Vào các thời kỳ tháng V, tháng VI xảy ra lũ tiểu mãn.

+ Lũ sớm: lũ xảy ra vào cuối tháng VIII đến đầu tháng X gọi là lũ sớm.

Lũ sớm thường có biên độ không lớn và thường là lũ đơn một đỉnh. Tuy nhiên

có năm lũ sớm có trị số khá lớn như năm 1997 lưu lượng lũ sớm tại Sơn Giang

đạt tới 6650 m3/s vào ngày 22/IX.

P



P



+ Lũ muộn: là lũ xảy ra vào tháng XII đến nửa đầu tháng I năm sau. Lưu

lượng lũ không lớn lắm, theo số liệu quan trắc được lũ muộn có trị số lớn nhất

tại Sơn Giang là 3450 m3/s vào XII/2000

+ Lũ tiểu mãn: vào các tháng V và VI có mưa tiểu mãn, mưa này nhiều

năm đã gây ra lũ tiểu mãn. Tuy nhiên lũ tiểu mãn thường có trị số không lớn

lắm, theo số liệu đã quan trắc được lưu lượng lũ tiểu mãn lớn nhất tại Sơn Giang

là 1690 m3/s xảy ra ngày 18/V/1986.

P



P



Bảng 2.8: Đặc trưng lũ lớn nhất trong lưu vực sông Trà Khúc

Trạm

Sơn Giang



c)



Sông

Trà Khúc



FLV (km2)

2.706



Qmax (m3/s)

18.400



Mlũ (m3/s.km2)

6,80



Thời gian

3/XII/1986



Dòng chảy kiệt

Về mùa kiệt dòng chảy trong sông nhỏ, nguồn cung cấp nước cho sông



chủ yếu là nước ngầm. Mùa kiệt trên sông Trà Khúc kéo dài từ tháng I đến tháng

VIII với tổng lượng dòng chảy từ 30 - 35% tổng lượng dòng chảy năm. Trong

năm có hai thời kỳ kiệt, thời kỳ kiệt nhất xuất hiện vào tháng IV với lưu lượng

bình quân Qbq= 50,3 m3/s; thời kỳ kiệt thứ hai xảy ra vào tháng VII, VIII với lưu

lượng trung bình tháng VIII là Qbq= 61,0 m3/s. Theo số liệu quan trắc từ 1979 2008 thì lưu lượng tháng nhỏ nhất rơi vào tháng IV năm 1983 với Q = 21,6 m3/s.

Bảng 2.9: Dòng chảy nhỏ nhất tại trạm Sơn Giang

Trạm

Sơn Giang



Sông

Trà Khúc



Luận văn thạc sĩ



Flv (km2)

2706



Năm

79 - 08



Kiệt tháng M (l/s.km2)

7.98



Thời gian

IV/ 1983



Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước



- 19 -



d)



Dòng chảy bùn cát

Căn cứ vào tài liệu đo đạc bùn cát tại trạm Sơn Giang trên sông Trà Khúc



và trạm An Chỉ trên sông Vệ cho thấy lượng vận chuyển bùn cát vào các tháng

mùa lũ tương đối lớn, thể hiện chất lơ lửng bình quân tháng có thể đạt tới 445,5

kg/s tại Sơn Giang và 169 kg/s tại An Chỉ vào 11/1998.

Hàm lượng bùn cát lớn nhất cũng rơi vào các tháng mùa lũ, tại Sơn Giang

đạt 1590 g/m3 ngày 19/11/1996 và đạt 905 g/m3 ngày 20/10/1998.

Hàm lượng bùn cát nhỏ nhất rơi vào các tháng mùa khô, theo số liệu đã

đo được lượng bùn cát bằng 0 g/m 3 vào nhiều ngày trong các tháng 2, 3, 4 năm

P



P



1982, 1989.

Tại Sơn Giang với diện tích lưu vực 2706 km 2 , hàm lượng bùn cát trung

P



P



bình nhiều năm là 122,8 g/m 3 ứng với lưu lượng chất lơ lửng bình quân nhiều

P



P



năm là 23,7 kg/s. Tổng lượng vận chuyển bùn cát là 0,747*10 6 tấn/năm.

P



P



2.2 Phân vùng (tiểu lưu vực) khai thác sử dụng tài nguyên nước trên lưu

vực sông Trà Khúc

2.2.1 Cơ sở phân chia tiểu lưu vực

Dựa vào đặc điểm tự nhiên, sự phân chia địa hình tương ứng của các dòng

sông, các nhánh sông tạo nên các khu vực (tiểu vùng) có tính độc lập tương đối

về tiềm năng nguồn nước và các yếu tố tự nhiên liên quan;

Dựa theo các hệ thống công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước kết

hợp với địa giới hành chính và đơn vị quản lý hệ thống công trình KTSD nước;

Căn cứ theo tính hệ thống của nguồn nước để có được những thuận tiện

cho việc quản lý khai thác tài nguyên nước;

Căn cứ nhu cầu, đặc điểm sử dụng nước và nguồn cấp nước kể cả hướng

tiêu thoát nước sau khi sử dụng.

2.2.2 Kết quả phân chia tiểu lưu vực

Trên nguyên tắc phân chia tiểu lưu vực, toàn bộ lưu vực sông Trà Khúc

với tổng diện tích 3.240 km2 được chia thành 2 lưu vực như sau:

− Vùng thượng nguồn tính từ thượng nguồn đến đập Thạch Nham;

− Vùng hạ nguồn tính từ đập Thạch Nham ra đến biển;

Luận văn thạc sĩ



Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước



- 20 -



Bảng 2.10:

TT



Phân tiểu lưu vực khai thác, sử dụng nước trên lưu vực sông Trà Khúc



Tiểu lưu vực



Diện tích

(km2)



1



Thượng lưu

sông Trà Khúc



2840



2



Hạ lưu sông

Trà Khúc



400



TỔNG CỘNG



Đất đai thuộc các huyện

Bao gồm diện tích đất của các huyện (xã): Ba Tơ (Ba Xa, Ba

Vi, Ba Tiêu, Ba Ngạc), Minh Long (Long Môn) Sơn Hà, Sơn

Tây, Trà Bồng (Trà Xinh, Trà Thọ, Trà Trung, Trà Bùi, Trà

Nham, Trà lãnh, Trà Phong, Trà Khê, Trà Quân, Trà Tân), Tư

nghĩa (Nghĩa sơn, Nghĩa Thọ), Sơn tịnh (Tịnh Giang, Tịnh

Đông), Kon Plong - tỉnh Kon Tum (Ngọc Tem, Măng Buk,

Đăkdinh, Xã Hiếu)

Bao gồm diện tích đất của các huyện (xã): Bình Sơn (Bình

Thuận, TT Châu ổ, Bình Hòa, Bình Thới, Bình Phước, Bình

Chánh, Bình Long, Bình Đông, Bình Hiệp, Bình Chương, Bình

Trung, Bình Thanh, Bình Thanh Đông, Bình Thanh Tây, Bình

Phú, Bình Trị, Bình Tân, Bình Hải, một phần của xã Bình

Minh, Bình Châu, Bình Dương), Sơn Tịnh (Tịnh Phong, một

phần của xã Tịnh Thọ, một phần của xã Tịnh Bình, một phần

của xã Tịnh Hiệp, Tịnh Bình, Tịnh Minh, Tịnh Sơn, Tịnh Hà,

Tịnh ấn Đông, Tịnh ấn Tây, Tịnh Thiện, Tịnh Hoà, Tịnh Khê,

Thị trấn sơn Tịnh, Tịnh Long), Tư Nghĩa (Nghĩa Phú, Nghĩa

Hà, Thị trấn La Hà, một phần của xã Nghĩa Thương, Nghĩa

Điền, Nghĩa Trung, Nghĩa Kỳ, Nghĩa Thuận, Nghĩa Thắng,

Nghĩa Lâm, Nghĩa Trung, Nghĩa Lâm, Nghĩa An, TT sông Vệ,

Nghĩa Mỹ, Nghĩa Hiệp, Nghĩa Hòa), Nghĩa Hành (Hành

Thuận, Thị trấn Chợ Chùa, Hành Đức, Hành Trung, Hành

Minh, Hành Phước, Hành Thịnh), Đức Phổ (Phổ Thuận, Phổ

quang, Phổ Văn, Phổ An), Mộ Đức (Đức Lợi, Đức Thắng, Đức

Nhuận, Đức Chánh, Đức Hiệp, Đức Thạnh, Đức Minh, Đức

Hòa, Đức Tân, TT Mộ Đức, Đức Phong, Đức Lân) và TP.

Quảng Ngãi



3.240



Trên cơ sở phân khu thượng, hạ lưu lưu vực sông Trà Khúc và dựa trên

nền bản đồ DEM, để thuận tiện cho việc tính toán, phân bổ nguồn nước và đưa

ra các phương án phân bổ, lưu vực sông Trà Khúc được nhỏ chia thành 12 tiểu

lưu vực như sau:

Bảng 2.11:

Vùng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10



Các tiểu lưu vực trên lưu vực sông Trà Khúc



Tiểu lưu vực/ tiểu vùng

Đăk Đrinh

Nước Trong

Đak Sê Lô

Re

Nước Lác

Tam Dinh

Tam Rao

Xã Điêu

Sông Giang

Thạch Nham



Luận văn thạc sĩ



Nút tưới

IRR1

IRR2

IRR3

IRR4

IRR5

IRR6

IRR7

IRR8

IRR9

IRR10



Thuộc huyện

Sơn Hà, Sơn Tây, Kon Plong

Tây Trà, Sơn Hà, Trà Bồng

Kon Plong, Sơn Hà, Sơn Tây

Kon Plong, Ba Tơ, Sơn Hà

Sơn Hà, Minh Long

Sơn Hà, Minh Long

Sơn Hà

Trà Bồng, Sơn Hà

Trà Bồng, Ba Tơ, Sơn Tịnh

Sơn Hà, Tư Nghĩa, Sơn Tịnh



Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

×