1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

d) Dòng chảy bùn cát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 70 trang )


- 20 -



Bảng 2.10:

TT



Phân tiểu lưu vực khai thác, sử dụng nước trên lưu vực sông Trà Khúc



Tiểu lưu vực



Diện tích

(km2)



1



Thượng lưu

sông Trà Khúc



2840



2



Hạ lưu sông

Trà Khúc



400



TỔNG CỘNG



Đất đai thuộc các huyện

Bao gồm diện tích đất của các huyện (xã): Ba Tơ (Ba Xa, Ba

Vi, Ba Tiêu, Ba Ngạc), Minh Long (Long Môn) Sơn Hà, Sơn

Tây, Trà Bồng (Trà Xinh, Trà Thọ, Trà Trung, Trà Bùi, Trà

Nham, Trà lãnh, Trà Phong, Trà Khê, Trà Quân, Trà Tân), Tư

nghĩa (Nghĩa sơn, Nghĩa Thọ), Sơn tịnh (Tịnh Giang, Tịnh

Đông), Kon Plong - tỉnh Kon Tum (Ngọc Tem, Măng Buk,

Đăkdinh, Xã Hiếu)

Bao gồm diện tích đất của các huyện (xã): Bình Sơn (Bình

Thuận, TT Châu ổ, Bình Hòa, Bình Thới, Bình Phước, Bình

Chánh, Bình Long, Bình Đông, Bình Hiệp, Bình Chương, Bình

Trung, Bình Thanh, Bình Thanh Đông, Bình Thanh Tây, Bình

Phú, Bình Trị, Bình Tân, Bình Hải, một phần của xã Bình

Minh, Bình Châu, Bình Dương), Sơn Tịnh (Tịnh Phong, một

phần của xã Tịnh Thọ, một phần của xã Tịnh Bình, một phần

của xã Tịnh Hiệp, Tịnh Bình, Tịnh Minh, Tịnh Sơn, Tịnh Hà,

Tịnh ấn Đông, Tịnh ấn Tây, Tịnh Thiện, Tịnh Hoà, Tịnh Khê,

Thị trấn sơn Tịnh, Tịnh Long), Tư Nghĩa (Nghĩa Phú, Nghĩa

Hà, Thị trấn La Hà, một phần của xã Nghĩa Thương, Nghĩa

Điền, Nghĩa Trung, Nghĩa Kỳ, Nghĩa Thuận, Nghĩa Thắng,

Nghĩa Lâm, Nghĩa Trung, Nghĩa Lâm, Nghĩa An, TT sông Vệ,

Nghĩa Mỹ, Nghĩa Hiệp, Nghĩa Hòa), Nghĩa Hành (Hành

Thuận, Thị trấn Chợ Chùa, Hành Đức, Hành Trung, Hành

Minh, Hành Phước, Hành Thịnh), Đức Phổ (Phổ Thuận, Phổ

quang, Phổ Văn, Phổ An), Mộ Đức (Đức Lợi, Đức Thắng, Đức

Nhuận, Đức Chánh, Đức Hiệp, Đức Thạnh, Đức Minh, Đức

Hòa, Đức Tân, TT Mộ Đức, Đức Phong, Đức Lân) và TP.

Quảng Ngãi



3.240



Trên cơ sở phân khu thượng, hạ lưu lưu vực sông Trà Khúc và dựa trên

nền bản đồ DEM, để thuận tiện cho việc tính toán, phân bổ nguồn nước và đưa

ra các phương án phân bổ, lưu vực sông Trà Khúc được nhỏ chia thành 12 tiểu

lưu vực như sau:

Bảng 2.11:

Vùng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10



Các tiểu lưu vực trên lưu vực sông Trà Khúc



Tiểu lưu vực/ tiểu vùng

Đăk Đrinh

Nước Trong

Đak Sê Lô

Re

Nước Lác

Tam Dinh

Tam Rao

Xã Điêu

Sông Giang

Thạch Nham



Luận văn thạc sĩ



Nút tưới

IRR1

IRR2

IRR3

IRR4

IRR5

IRR6

IRR7

IRR8

IRR9

IRR10



Thuộc huyện

Sơn Hà, Sơn Tây, Kon Plong

Tây Trà, Sơn Hà, Trà Bồng

Kon Plong, Sơn Hà, Sơn Tây

Kon Plong, Ba Tơ, Sơn Hà

Sơn Hà, Minh Long

Sơn Hà, Minh Long

Sơn Hà

Trà Bồng, Sơn Hà

Trà Bồng, Ba Tơ, Sơn Tịnh

Sơn Hà, Tư Nghĩa, Sơn Tịnh



Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước



- 21 11



Tả TK



IRR11



12



Hữu TK



IRR12



TỔNG CỘNG



Sơn Tịnh, Bình Sơn

Tư Nghĩa, TP. Quảng Ngãi, Mộ Đức, Nghĩa

Hành, Đức Phổ



2.3 Dân số

Theo niên giám thống kê năm 2012, dân số trên lưu vực sông Trà Khúc

(nằm trong tỉnh Quảng Ngãi) là 1.040.647 người, trong đó khu vực đô thị là

172.387 người, khu vực nông thôn là 890.573 người . Trên 81% dân số sống ở

đồng bằng, mật độ dân số 237 người/km2 song phân bố không đều, vùng đồng

bằng lên tới gần 530 người/km2, trong khi đó miền núi chỉ khoảng 62

người/km2, TP. Quảng Ngãi lên tới khoảng 3000 người/km2.

Trong tỉnh Quảng Ngãi, thành phần dân tộc đa dạng, có nhiều dân tộc

khác nhau sinh sống, gồm các dân tộc Kinh, Xơ Đăng, Hrê, Cor... Người Kinh

sống tập trung nhiều ở các huyện đồng bằng và chiếm tới 99% dân số của các

huyện này. Ở các huyện miền núi như Sơn Tây, Sơn Hà chủ yếu lại là đồng bào

dân tộc ít người như Xơ Đăng, Hrê sinh sống, họ chiếm tới 84 - 88% dân số tại

đây.

Bảng 2.12:

TT

I

1

2

3

4

5

6

7

8

II

1

2

3

4

5

6

7



Dân số đô thị, nông thôn trên lưu vực sông Trà Khúc (người) [1]



Tiểu lưu vực (huyện)

Thượng lưu sông Trà Khúc

Sơn Hà

Sơn Tây

Minh Long

Tư Nghĩa

Sơn Tịnh

Trà Bồng

Ba Tơ

Kon Plong

Hạ lưu sông Trà Khúc

TP. Quảng Ngãi

Bình Sơn

Sơn Tịnh

Tư Nghĩa

Mộ Đức

Nghĩa Hành

Đức Phổ

TỔNG CỘNG



Luận văn thạc sĩ



Dân số

Nông thôn

Đô thị

158,369

16,560

60,199

7,994

17,861

0

1,547

0

15,135

1,601

25,139

1,990

5,688

1,750

23,262

2,376

9,538

849

715.140

150.578

15.784

96.551

167.308

8.375

138.709

11.354

136.218

14.405

119.778

6.833

80.786

8.942

56.557

4.118

873,509

167,138



Tổng cộng

174,929

60,199

17,861

1,547

15,135

25,139

5,688

23,262

9,538

865.718

112.335

175.683

150.063

150.623

126.611

89.728

60.675

1,040,647



Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước



- 22 -



2.4 Thứ tự ưu tiên, phân bổ tài nguyên nước trong trường hợp hạn hán,

thiếu nước nghiêm trọng hoặc có sự cố nghiêm trọng về ô nhiễm nguồn

nước

2.4.1 Cơ sở xác định thứ tự ưu tiên trong sử dụng nước

a)

Dựa vào thể chế, chính sách, luật pháp liên quan đến ưu tiên trong sử

dụng nước.

1) Theo Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm

2012 quy định rõ: “Việc điều hòa, phân phối tài nguyên nước cho các mục đích

sử dụng phải căn cứ vào quy hoạch lưu vực sông, tiềm năng thực tế nguồn nước,

bảo đảm nguyên tắc công bằng, hợp lý và ưu tiên về số lượng, chất lượng cho

nước sinh hoạt”, và “trong trường hợp thiếu nước, việc điều hòa, phân phối

nước phải ưu tiên cho mục đích sinh hoạt; các mục đích sử dụng khác được điều

hòa, phân phối theo tỷ lệ quy định trong quy hoạch lưu vực sông và bảo đảm

nguyên tắc công bằng hợp lý”.

2) Theo Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020

“Phân bổ, chia sẻ TNN hài hòa, hợp lý giữa các ngành, các địa phương,

ưu tiên sử dụng nước cho sinh hoạt, sử dụng nước mang lại giá trị kinh tế cao,

bảo đảm dòng chảy môi trường”.

- Mục tiêu về bảo vệ tài nguyên nước: “Bảo đảm dòng chảy tối thiểu, bảo

vệ hệ sinh thái thủy sinh theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt”

b)



Vai trò, vị trí và tầm quan trọng của ngành sử dụng nước

Nước cung cấp cho sinh hoạt: nước sinh hoạt liên quan đến sức khỏe và



đời sống con người nên có vai trò và vị trí quan trọng bậc nhất trong tất cả các

nhu cầu sử dụng. Vì thế cần dành ưu tiên trước tiên cho nước sinh hoạt.

Hiệu quả kinh tế của sử dụng nước: Ngành sử dụng nước đạt hiệu quả

kinh tế cao nhất thì sẽ được ưu tiên; trên thực tế, các KCN tập trung, các khu

kinh tế trọng điểm có vị trí quan trọng, mang lại hiệu quả kinh tế cao đối với đối

với nền kinh tế của tỉnh. Vì thế cung cấp nước cho công nghiệp đặc biệt các

KCN tập trung cũng được xem là đối tượng ưu tiên. Tuy vậy tùy từng trường

hợp cụ thể cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước còn cân đối giữa hiệu

quả sử dụng với tính thân thiện với môi trường và bảo đảm an sinh xã hội mà

Luận văn thạc sĩ



Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước



- 23 -



cân nhắc quyết định tỷ trọng ưu tiên trước khi lấy ý kiến rộng rãi của cộng đồng

những hộ sử dụng nước.

2.4.2 Thứ tự ưu tiên trong chia sẻ, phân bổ tài nguyên nước

Từ các cơ sở và phân tích nêu trên, quy hoạch đưa ra quy tắc ưu tiên trong

chia sẻ, phân bổ và KTSD tài nguyên nước theo thứ tự sau:

1) Bảo đảm đủ nước sử dụng cho sinh hoạt (cả về số lượng lẫn chất

lượng).

2) Bảo đảm nước cho duy trì hệ sinh thái thủy sinh trong sông đặc biệt là

sau các hồ chứa, đập dâng lớn (đảm bảo dòng chảy môi trường). Trong giai đoạn

quy hoạch chỉ đảm bảo nước duy trì cho hệ sinh thái thủy sinh ở mức tối thiểu.

3) Bảo đảm yêu cầu nước cho phát triển công nghiệp, đặc biệt cho các

KCN tập trung, các cụm công nghiệp.

4) Các ngành dùng nước còn lại như tưới và thủy sản sẽ được phân bổ

theo tỷ lệ hợp lý tùy thuộc khả năng nguồn nước.

2.5 Nhu cầu dùng nước của các ngành kinh tế (sinh hoạt, nông nghiệp,

công nghiệp, thủy sản) trong giai đoạn hiện tại

2.5.1 Xác định, nhận diện các hộ ngành dùng nước chính

Kết quả phân chia các tiểu lưu vực bộ phận thuộc lưu vực sông Trà Khúc

ở trên thành 2 tiểu lưu vực, trên cơ sở đó, nhận diện các hộ, ngành sử dụng nước

chính trên từng tiểu lưu vực như sau:

+ Thượng nguồn sông Trà Khúc: ở vùng này đất đai chủ yếu là vùng núi

cao, dân cư sống tập trung ven các lũng sông và các dải hẹp đất bằng. Các hộ sử

dụng nước chính ở đây là sử dụng nước cho sinh hoạt (đô thị và nông thôn), sử

dụng nước cho nông nghiệp và công nghiệp;

+ Hạ lưu sông Trà Khúc: là nơi tập trung đông dân cư và có mặt đầy đủ

các hộ ngành sử dụng nước bao gồm sinh hoạt (đô thị và nông thôn), công

nghiệp, nông nghiệp và thủy sản.

Bảng 2.13:



TT

1



Xác định các hộ, ngành sử dụng nước chính trên các tiểu lưu vực thuộc lưu vực

sông Trà Khúc

Tiểu vùng



Đăk Đrinh



Luận văn thạc sĩ



Sinh hoạt

+



Các ngành sử dụng nước chính

Nông nghiệp

Công nghiệp

Thủy sản

+



Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

×