Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.04 KB, 75 trang )
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lê Thị Thu Trang A2-CN9
Kinh tế Châu u (EEC), Hiệp ớc thành lập Cộng đồng Châu Âu (EC), Hiệp ớc
Â
Maastricht thành lập Liên Minh Châu u (EU) và Hiệp ớc Amsterdam (xem chi
Â
tiết ở phụ lục 1).
Nếu tính từ khi ký Hiệp ớc thành lập Cộng đồng Than-Thép Châu Âu (Paris
năm 1951) thì Liên Minh Châu Âu đã bớc vào năm thứ 52. Năm 1992, Cộng đồng
Châu Âu (EC) ký Hiệp ớc Maastricht đánh dấu sự ra đời Liên Minh Châu Âu (EU).
Suốt thời gian 52 năm qua, nhìn tổng quát có thể thấy Liên Minh Châu u đã trải
Â
qua 3 giai đoạn phát triển chủ yếu sau:
- Giai đoạn 1: 1951-1957, Hợp tác trong phạm vi Cộng đồng Than- Thép
Châu Âu (ECSC) gồm 6 nớc là Pháp, Cộng Hoà Liên Bang Đức, Italia, Bỉ, Hà
Lan và Lúc Xăm Bua.
- Giai đoạn 2: 1957-1992, phát triển mối quan hệ hợp tác trên lĩnh vực
kinh tế và chính trị gồm 12 nớc: 6 nớc cũ của ECSC cộng thêm Anh, Đan Mạch,
Ai Len, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Hy Lạp.
- Giai đoạn 3: 1992 đến nay, Liên Minh Châu Âu (EU) đã thay thế cho
Cộng đồng Châu Âu (EC). Đây là giai đoạn đẩy mạnh nhất thể hoá trên tất cả
các lĩnh vực từ kinh tế- tiền tệ, ngoại giao và an ninh, đến nội chính và t pháp.
Các quốc gia thành viên từng bớc tập trung quyền lực quá độ tiến đến thành lập
Liên Bang Châu Âu. Với việc kết nạp thêm áo, Thụy Điển và Phần Lan vào năm
1995, Số thành viên của EU đã lên đến 15 và hiện đang trong quá trình thu hút
thêm các nớc Đông Âu.
Trong 3 giai đoạn kể trên, nhiệm vụ chính của hai giai đoạn đầu là đẩy
mạnh hợp tác giữa các quốc gia thành viên khi mà các yếu tố để nhất thể hoá
còn rất hạn chế. Đến giai đoạn thứ 3 thì hoàn toàn khác, nhiệm vụ chính là
thực hiện nhất thể hoá xuyên quốc gia thay thế cho hợp tác thông th ờng. Đây
thực sự là bớc phát triển mới về chất so với hai giai đoạn trớc.
Cho đến nay, sau nhiều nỗ lực của EU, tiến trình nhất thể hoá Châu Âu đã
đạt đợc các kết quả rất khả quan cả về an ninh, chính trị, xã hội, kinh tế và thơng
mại.
4
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lê Thị Thu Trang A2-CN9
- Về an ninh: EU lấy NATO và Liên Minh Phòng Thủ Tây Âu (WCU) làm
hai trụ cột chính và đang giảm dần sự lệ thuộc vào Mỹ.
- Về chính trị: Đang diễn ra quá trình chính trị hoá các nhân tố kinh tế, an
ninh nghĩa là kết hợp các phơng tiện kinh tế, quân sự nhằm đạt tới các mục tiêu
chính trị. Đặc trng chủ yếu nhất của Châu Âu ngày nay là quá trình Âu hoá, hợp
nhất và thống nhất các đờng biên giới quốc gia nhằm tăng cờng quyền lực và
quản lý chung. Đồng thời EU đang đẩy mạnh hợp tác quốc tế và khu vực bằng
việc ký các Hiệp định song và đa biên.
- Về xã hội: Các nớc thành viên thực hiện một chính sách chung về lao
động, bảo hiểm, môi trờng, năng lợng, giáo dục, y tế; hiện nay chỉ còn vài bất
đồng về bảo vệ ngời tiêu dùng, bảo vệ dân sự và giải quyết nạn thất nghiệp.
- Về kinh tế: GDP của EU năm 1998 đạt 8.482 tỷ USD (theo số liệu của
EIU) đợc xem là lớn nhất thế giới (NAFTA: 8.150 tỷ USD, Nhật Bản: 5.630 tỷ
USD, ASEAN: 845 tỷ USD) với mức tăng trởng bình quân hàng năm gần 4%.
Đây là khu vực kinh tế đạt trình độ cao về kỹ thuật, công nghệ, thiết bị, máy móc;
đặc biệt về cơ khí, năng lợng, nguyên tử, dầu khí, hoá chất, dệt may, điện tử, công
nghiệp vũ trụ và vũ khí.
- Về thơng mại: EU hiện là trung tâm thơng mại khổng lồ với doanh số
1.572,51 tỷ USD năm 1997, trong đó 50% doanh số là buôn bán trong nội bộ các
nớc thành viên. Thị trờng xuất nhập khẩu chính của EU là Mỹ, OPEC, Thụy Sĩ,
ASEAN, Nhật Bản, Châu Mỹ La Tinh, Hồng Kông, Trung Quốc và Nga.
Có thể nói, Liên Minh Châu Âu (EU) đang tiến dần từng bớc tới nhất thể
hoá toàn diện. Hiện nay, họ đang thực hiện nhất thể hoá về kinh tế (hình thành thị
trờng chung Châu Âu, cho ra đời đồng euro, xây dựng và hoàn thiện Liên Minh
Kinh tế-Tiền tệ EMU), tiến tới sẽ thực hiện nhất thể hoá về chính trị, an ninh và
quốc phòng.
1.2. Tình hình phát triển kinh tế của EU trong những năm gần đây
EU là một trung tâm kinh tế hùng mạnh của thế giới có tốc độ tăng trởng
kinh tế khá ổn định, GDP năm 1996 là 1,6%, năm 1997 là 2,5%, năm 1998 là
5
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lê Thị Thu Trang A2-CN9
2,7% và năm 1999 là 2,0%, năm 2000 là 2,6%. Năm 1998, trong khi cơn bão tài
chính tiền tệ làm nghiêng ngả nền kinh tế thế giới thì Liên Minh Châu Âu - khu
vực duy nhất không bị ảnh hởng của khủng hoảng vẫn tiếp tục quá trình phát
triển kinh tế của mình. Sự bừng sáng của kinh tế EU đựợc xem là một trong
những nhân tố chính giúp cho nền kinh tế thế giới tránh đợc nguy cơ suy thoái
toàn cầu. Năm 1999, tuy tốc độ tăng trởng kinh tế của EU có chiều hớng giảm,
nguyên nhân chính là do sự giảm giá của đồng euro và sản xuất công nghiệp
giảm sút. Theo Uỷ Ban Châu Âu (EC), kinh tế EU đang phát triển khả quan.
Năm 2000, GDP của EU tăng cao hơn năm 1999 là 1,1%. Các nhà phân tích
kinh tế lạc quan nói rằng xu hớng đi lên của nền kinh tế Châu Âu vẫn tiếp tục.
(xem bảng 1)
Bảng 1
Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của EU
1995
GDP (Tỷ USD)
1996
1997
1998
1999
2000
8576
8744
8221
8482
8510
9044
2,4
1,6
2,5
2,7
2,0
2,6
GDP/đầu ngời (USD)
23089
23477
22008
22644
22664
24017
Tiêu dùng t nhân(%)
1,7
1,7
1,9
2,9
2,8
2,6
Tiêu dùng chính phủ(%)
0,8
1,6
0,1
1,0
1,5
0,9
Tổng đầu t (%)
5,2
-0,4
4,9
7,7
2,0
3,6
8,3
4,9
9,4
5,6
2,4
5,5
7,0
4,0
8,7
8,4
3,4
5,2
2,2
1,3
2,2
3,5
2,4
2,5
371,4
372,5
373,5
374,6
375,5
376,6
2,9
2,5
1,9
1,5
1,4
1,8
165
165,9
166,4
167,7
168,2
168,9
11,0
11,2
10,9
10,2
9,4
9,0
GDP (%)
Xuất khẩu hàng hoá và
dịch vụ (%)
Nhập khẩu hàng hoá và
dịch vụ (%)
Nhu cầu nội địa (%)
Dân số (triệu ngời)
Giá cả tiêu dùng (%)
Lực lợng lao động
(Triệu ngời)
Tỷ lệ thất nghiệp (%)
6
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Chiếm tỷ trọng trong dân
số thế giới (%)
Lê Thị Thu Trang A2-CN9
6,55
6,47
6,41
6,34
6,27
6,21
29,82
29,60
27,93
29,14
28,33
28,39
Chiếm tỷ trọng trong
GDP thế giới (%, theo tỷ
giá thị trờng)
Nguồn : Vụ XNK Bộ Thơng Mại
Tăng trởng GDP của 11 quốc gia thuộc khu vực đồng euro năm 1999 là
2%, giảm 1% so với mức tăng 3% năm 1998. Tốc độ tăng GDP của một số quốc
gia công nghiệp chủ chốt trong EU đều giảm sút với mức độ khác nhau, trong đó
lần lợt là Đức, từ 2,7%/1998 xuống còn 1,4%/1999; Pháp từ 3,2%/1998 xuống
còn 2,5%/1999; Italia từ 2,1%/1998 xuống còn 1,2%/1999; Anh từ 2,2%/1998
xuống còn 1,1%/1999. Đây chính là một trong những nguyên nhân làm cho kinh
tế EU bị chững lại tại thời điểm này. ở những quốc gia có nền kinh tế nhỏ hơn
nh Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, tốc độ tăng trởng kinh tế lại nhanh hơn so với
các nền kinh tế lớn. Quốc gia có tốc độ tăng trởng GDP cao nhất trong EU là Ai
Len 8,5% (mặc dù đã giảm 2,9% so với năm 1998).
Trong khi tốc độ tăng trởng kinh tế bị chậm lại, lạm phát ở EU vẫn ở mức
1,1%-mức thấp cha từng có trong lịch sử. Tỷ lệ thất nghiệp giảm lần đầu tiên
trong thập kỷ 90 từ hơn 10% xuống còn 9,4% năm 1999. Thâm hụt ngân sách
của các nớc thành viên ở mức thấp 0,5%-1,7% GDP.
Các chuyên gia kinh tế của EU đều rất tin tởng lạc quan vào sự tiếp tục
phát triển kinh tế của EU bởi Ngân hàng Trung ơng Châu Âu tiếp tục kiểm
soát chặt chẽ mức cấp tiền và duy trì lãi suất ở mức 3%. OECD dự báo, tốc độ
tăng GDP của các nớc khu vực đồng euro là 2,8%. Tỷ lệ thất nghiệp ở EU sẽ
giảm đáng kể từ 9% năm 2000 xuống còn 8,4% năm 2001.
Đối với nền kinh tế các nớc EU, đồng Euro còn có ý nghĩa to lớn hơn
nhiều khi chính nhờ đồng tiền chung mà các nớc Châu Âu đã giảm bớt đáng kể
tác động của Cuộc Khủng hoảng Tài chính-Tiền tệ ở Châu á, đồng thời chính sự
ổn định ổn định của nó đã đem lại cho kinh tế các nớc EU một tốc độ tăng trởng
7
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lê Thị Thu Trang A2-CN9
khả quan, giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp, giảm vay nợ và giảm mức thâm hụt ngân
sách, tạo đà cho kinh tế EU tiếp tục phục hồi và phát triển. Hơn nữa đồng Euro
ra đời đã thúc đẩy quá trình liên kết các nền kinh tế ở khu vực này tiến nhanh
hơn, nhất là việc sáp nhập các công ty đã tăng gấp 3 lần so với năm 1998 và
những chuyển biến nhanh chóng trên thị trờng vốn. Với những kết quả ban đầu
mà đồng Euro đem lại cho nền kinh tế EU, các nớc EU hy vọng nó sẽ là cơ sở
quan trọng hàng đầu cho việc đẩy nhanh tiến trình nhất thể hoá kinh tế mà
họ đã tiến hành trong nhiều thập kỷ qua.
2. Vai trò kinh tế của EU trên trờng quốc tế
EU ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong việc thúc đẩy sự phát
triển nền kinh tế toàn cầu. Vai trò kinh tế của EU trên trờng quốc tế đợc thể
hiện trên hai lĩnh vực thơng mại và đầu t.
2.1. Đối với lĩnh vực thơng mại Quốc tế
Qua các việc làm thiết thực, EU đã có những đóng góp không nhỏ đối
với việc phát triển thơng mại thế giới. Khối lợng thơng mại ngày nay tăng lên
đáng kể so với 50 năm qua nhờ vào việc tiếp tục loại bỏ các hàng rào thuế
quan và phi quan thuế. Từ 1985-1996, tỷ trọng thơng mại chiếm trong GDP
thế giới đã tăng 3 lần so với thập kỷ trớc và tăng gần 2 lần so với những năm
60. EU là một thành viên chủ đạo của Hiệp định Chung về Thuế quan và Mậu
dịch GATT (đợc thành lập năm 1947 để giám sát các quy tắc thơng mại toàn
cầu) và đóng một vai trò chủ chốt trong các cuộc đàm phán đa phơng. Những
cuộc đàm phán này đã thu đợc thành công trong việc giảm bớt các hàng rào thơng mại từ những năm 60 đến nay.
Kim ngạch xuất khẩu của EU ngày càng tăng lên, chiếm khoảng 21,13%
kim ngạch xuất khẩu toàn cầu (1994-1997), con số này của Mỹ và Nhật Bản là
16,67% và 10,7%. Bên cạnh đó, kim ngạch nhập khẩu của EU cũng không ngừng
gia tăng, chiếm 19,72% kim ngạch nhập khẩu toàn cầu, còn của Mỹ và Nhật Bản
là 20,09% và 8,88% (1994-1997).
8
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lê Thị Thu Trang A2-CN9
Năm 1997 kim ngạch thơng mại thế giới đạt 3.770,39 tỷ USD, trong đó
kim ngạch xuất nhập khẩu của Mỹ là 1.585,55 tỷ USD, chiếm 20,35% kim ngạch
thơng mại thế giới, kim ngạch xuất nhập khẩu của EU và Nhật Bản là 1.572,51 tỷ
USD và 759,77 tỷ USD, chiếm 20,18% và 9,75%. Nh vậy, trong năm 1997 Mỹ là
nớc có kim ngạch ngoại thơng lớn nhất thế giới, tiếp theo là EU và Nhật Bản.
Chiếm tỷ trọng lớn trong thơng mại toàn cầu và với vai trò nổi bật trong Tổ
chức Thơng mại Thế giới (WTO), EU là một nhân tố quan trọng trong việc phát
triển thơng mại thế giới.
2.2. Đối với lĩnh vực đầu t Quốc tế
EU không những là trung tâm thơng mại lớn thứ hai thế giới sau Mỹ mà
còn là nơi đầu t trực tiếp ra nớc ngoài lớn nhất thế giới. Nguồn vốn FDI của EU
chiếm 45,7% tổng vốn FDI toàn cầu, trong khi đó của Mỹ và Nhật Bản là 27,1%
và 6,7%. Các nớc Châu Âu, nh Anh, Pháp, Đức,v.v... tiến hành CNH-HĐH nền
kinh tế sớm nhất thế giới (từ thế kỷ thứ 18). Vì vậy, khi các ngành công nghiệp
phát triển mạnh và nền kinh tế đạt tới trình độ phát triển cao, nguồn nguyên
liệu đầu vào trở nên khan hiếm và giá nhân công tăng, để hạ giá thành sản
phẩm và tăng lợi nhuận họ đã tiến hành di chuyển các ngành công nghiệp cạnh
tranh kém (các ngành công nghiệp sử dụng nhiều nguyên vật liệu và lao động)
sang những nơi gần nguồn lao động và nhiều nguyên vật liệu, cụ thể là Mỹ,
Nhật Bản,v.v... Chính vì thế, đầu t nớc ngoài đã ra đời. Chúng ta có thể khẳng
định rằng các nớc Châu Âu là những ngời đi tiên phong trong lĩnh vực đầu t
quốc tế và cho đến tận bây giờ vẫn dẫn đầu trong lĩnh vực này.
Chỉ tính riêng năm 1997, vốn FDI của cả Mỹ và Nhật Bản mới chỉ đạt
147.900 triệu USD, trong khi đó FDI của EU là 203.237 triệu USD, cao hơn của 2
nớc này là 81.397 triệu USD. FDI của Mỹ và của Nhật Bản chiếm 59,94% và
12,82% FDI của EU.
Ngày nay, các nớc thành viên EU đều là các nớc công nghiệp có nền kinh
tế phát triển mạnh đang tập trung phát triển các ngành công nghiệp có hàm lợng
công nghệ cao, nh điện tử tin học, viễn thông, công nghệ sinh học,v.v... Do vậy,
9