1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Định hướng phát triển mặt hàng xuất khẩu vào thị trường EU giai đoạn 2001 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.04 KB, 75 trang )


Khoá Luận Tốt Nghiệp



Lê Thị Thu Trang A2-CN9



thấp. Thị trờng EU hiện đợc coi là tiềm năng nhất đối với các doanh nghiệp sản

xuất và gia công giày dép của Việt Nam. Để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu

giày dép có tính đến giá trị tăng thêm hàng năm và mở rộng thị phần của mặt

hàng này trên thị trờng EU, chúng ta cần phải thực hiện một số biện pháp sau: (1)

Từng bớc chuyển dần sang phơng thức bán trực tiếp để thu đợc hiệu quả cao hơn

và ổn định hơn; (2) Chú trọng đầu t phát triển sản xuất các loại nguyên phụ liệu

cho ngành da giày để vừa nâng cao hiệu quả xuất khẩu sang EU, vừa đảm bảo

chủ động trong sản xuất, chào hàng và thiết kế mẫu mã; (3) Cần có u đãi cho đầu

t mở rộng và tạo cơ chế thông thoáng trong việc cho vay đầu t, nhất là đầu t để

chuyển đổi cơ cấu sản phẩm trong ngành da giày. Để khuyến khích phát triển sản

xuất nguyên phụ liệu, Nhà nớc cần phải có cơ chế quản lý phù hợp đối với

nguyên phụ liệu nhập khẩu: có sự điều chỉnh về chính sách thuế nhập khẩu và

chính sách quản lý khác để tăng dần khuyến khích đối với nguyên phụ liệu nội và

giảm dần khuyến khích đối với nguyên phụ liệu ngoại. Ngoài việc tăng nhanh tỷ

lệ nội địa hoá, tiến dần tới xuất khẩu sản phẩm 100% nguyên liệu sản xuất

trong nớc, chúng ta cần phải thay đổi cơ cấu sản phẩm theo hớng đẩy mạnh

xuất những mặt hàng mà tỷ trọng của ta trên thị trờng EU còn thấp và phối hợp

chặt chẽ với EU để kiểm soát lợng giày dép mang xuất xứ Việt Nam xuất khẩu

vào EU. Muốn tăng nhanh kim ngạch và nâng cao hiệu quả xuất khẩu sản

phẩm da giày sang thị trờng EU, sản phẩm của Việt Nam phải có chất lợng tốt,

chủng loại phong phú, giá cạnh tranh và kiểu dáng phù hợp với sở thích luôn

thay đổi của thị trờng này.

- Hàng dệt may: Cũng nh giày dép, phần lớn khối lợng hàng dệt

may của Việt Nam xuất sang EU là làm gia công cho nớc ngoài. Tỷ trọng hàng

xuất theo phơng thức mua nguyên liệu-bán thành phẩm mới đạt khoảng 15%18% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trờng này. Hiện

nay, mặt hàng này của ta đang phải cạnh tranh rất gay gắt với sản phẩm của

Trung Quốc và Indonesia. Do đó, khả năng xuất khẩu trực tiếp hàng dệt may sang

EU là rất khó khăn. Để khắc phục tình trạng này, duy trì chỗ đứng hiện có và mở

ra triển vọng phát triển trên thị trờng EU, Nhà nớc Việt Nam cần phải thực hiện



57



Khoá Luận Tốt Nghiệp



Lê Thị Thu Trang A2-CN9



một số biện pháp sau: (1) Đổi mới phơng thức quản lý hạn ngạch, tránh tình

trạng nh hiện nay (cách phân bổ hạn ngạch hàng dệt may phức tạp, cồng kềnh,

phân tán, chia cắt. Thậm chí một số mặt hàng xuất khẩu có tới 3 cơ quan phân bổ

hạn ngạch, đó là liên bộ: Thơng mại-Công nghiệp- Kế hoạch và Đầu t, Sở Thơng

mại Hà nội, Sở Thơng mại TPHCM; và điều chỉnh lại cơ chế phân bổ hạn ngạch

để thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng nhiều hơn nữa nguyên liệu sản xuất trong

nớc, biện pháp đấu thầu cha phải là biện pháp tốt nhất; (2) Xác lập chế độ thuế

hợp lý để thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ, đặc biệt là

ngành dệt; (3) Tập trung nỗ lực để đàm phán với EU tăng thêm hạn ngạch, nhất

là hạn ngạch của một số Cat nóng; (4) Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc

khảo sát, tìm hiểu và thâm nhập thị trờng EU. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần

nghiên cứu biện pháp chuyển dần sang phơng thức bán trực tiếp để thu đợc hiệu

quả cao hơn và ổn định hơn, và phải có những nỗ lực cần thiết để nâng cao và ổn

định chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã, tăng nhanh tỷ trọng xuất khẩu

trực tiếp theo hớng mua nguyên liệu- bán thành phẩm và xuất khẩu sản phẩm

có tỷ lệ nội địa hoá cao, giảm tỷ trọng gia công và xuất khẩu qua n ớc thứ ba,

từng bớc tạo lập tên tuổi và khẳng định uy tín của sản phẩm trên thị trờng EU,

hợp lý hoá qui trình sản xuất kinh doanh theo hớng giảm chi phí và nâng cao

hiệu quả, lu ý hơn đến các quy định về an toàn sức khoẻ và môi trờng của EU.

- Thủy hải sản: Tuy kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU

tăng khá nhanh 27,22%/năm, nhng tốc độ tăng trởng không ổn định và còn cách

xa tiềm năng xuất khẩu của ta. Nguyên nhân là do nguồn nguyên liệu cha ổn

định, hàng thủy hải sản cha đáp ứng tốt tiêu chuẩn chất lợng và vệ sinh thực

phẩm của EU, và còn bị sức ép rất mạnh từ phía Thái Lan. Thời gian qua ta chủ

yếu xuất nguyên liệu và sản phẩm sơ chế nên hiệu quả xuất khẩu còn thấp. Cần

phải có các biện pháp khắc phục thực trạng này để đẩy mạnh xuất khẩu thủy hải

sản vào thị trờng EU: (1) Xây dựng chơng trình phát triển nguồn nguyên liệu ổn

định, tăng nhanh tỷ trọng của nguyên liệu nuôi (đầu t để phát triển đánh bắt xa

bờ và nuôi trồng, chuyển từ quảng canh sang thâm canh và phát triển những mặt

hàng có kim ngạch cao nh tôm, nhuyễn thể); (2) Chú ý công tác chống thất thoát



58



Khoá Luận Tốt Nghiệp



Lê Thị Thu Trang A2-CN9



sau thu hoạch, quản lý chất lợng nguyên liệu và thị trờng nguyên liệu; (3) Chú

trọng đầu t để tăng cờng năng lực chế biến và cải thiện điều kiện sản xuất, đảm

bảo an toàn vệ sinh thực phẩm (nâng cấp điều kiện sản xuất và thực hiện quản lý

chất lợng theo tiêu chuẩn HACCP để tăng thêm số lợng nhà máy chế biến đủ tiêu

chuẩn xuất hàng vào EU); (4) Cổ phần hoá ngành chế biến thủy sản xuất khẩu để

thu hút vốn, nâng cao hiệu quả đầu t và hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát huy

tính năng động trong việc đa dạng hoá sản phẩm và tìm hiểu thị trờng tiêu thụ;

(5) Tăng cờng công tác tiếp thị để nắm bắt kịp thời những thay đổi về sở thích

tiêu dùng trên thị trờng EU nhằm cung cấp đúng những sản phẩm theo các tiêu

chuẩn mà thị trờng này có nhu cầu tại các thời điểm trong năm. Tiềm năng khai

thác và nuôi trồng thủy hải sản của Việt Nam là rất lớn mà EU lại là thị tr ờng

thủy hải sản lớn trên thế giới. Chìa khoá để mở cánh cửa thị trờng này là chất lợng và vệ sinh thực phẩm. Do vậy, chúng ta cần phải nhanh chóng thực hiện đồng

bộ những biện pháp trên để hàng thủy hải sản Việt Nam có thể chiếm lĩnh và mở

rộng thị phần tại thị trờng EU.

- Cà phê, chè và hạt tiêu: Là nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ

ba của Việt Nam sang EU (sau gi ày dép và dệt may), nhng hiện nay xuất khẩu

mặt hàng này vào thị trờng EU đang có xu hớng chững lại. Nguyên nhân là do

hàng của ta cha đáp ứng đợc tiêu chuẩn chất lợng và nguồn cung kém ổn định.

Phần lớn xuất khẩu qua trung gian nên hiệu quả thấp. Để đẩy mạnh và nâng cao

hiệu quả xuất khẩu nhóm hàng này sang EU, ta cần phải phát triển những vùng

trồng chuyên canh để đảm bảo nguồn nguyên liệu lớn, ổn định và chú trọng đầu

t công nghệ sau thu hoạch để nâng cao chất lợng và giá trị gia tăng của sản phẩm.

Đối với cà phê, chúng ta nên thực hiện một số biện pháp sau: (1) Phát triển cây cà

phê phải đợc tiến hành theo quy hoạch chặt chẽ, đảm bảo cân đối nớc-vờn và cân

đối giữa hai chủng loại robusta-arabica; (2) Đầu t đổi mới công nghệ chế biến để

nâng cao tỷ trọng cà phê cấp độ cao vì cà phê cấp độ cao đợc thị trờng EU a

chuộng hơn và có khuynh hớng tiêu dùng tăng, hơn nữa xuất khẩu loại cà phê

này thu đợc lợi nhuận cao hơn cà phê chế biến sâu; (3) Đổi mới tiêu chuẩn chất lợng và hoàn thiện công tác quản lý, kiểm tra chất lợng để vừa nâng cao uy tín cà



59



Khoá Luận Tốt Nghiệp



Lê Thị Thu Trang A2-CN9



phê Việt Nam trên thị trờng EU, vừa góp phần tăng thêm kim ngạch xuất khẩu;

(4) Nâng cao vai trò của Hiệp hội Cà phê Việt Nam; (5) Có chính sách đúng đắn

trong thu hút đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực chế biến cà phê. Đối với cây chè,

chúng ta cần phải thực hiện các biện pháp sau: (1) Chú trọng tới kỹ thuật chăm

sóc, canh tác, thu hái vì hiện nay những kỹ thuật này rất yếu kém. Nhiều hộ nông

dân tham lợi trớc mắt nên thu hái chè không đúng quy cách, không theo thời vụ,

không đầu t chăm sóc đầy đủ khiến vờn chè bị khai thác cạn kiệt, cây chóng thoái

hoá. Do đó, chất lợng nguyên liệu rất kém; (2) Đầu t đổi mới công nghệ chế biến

để nâng cao chất lợng sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn của EU (hiện nay ngành chè

sử dụng thiết bị công nghệ quá cũ kỹ do các nhà máy phần lớn đợc xây dựng

trong thời kỳ 1957-1977 với sự trợ giúp của Liên Xô (cũ).

1.2. Đối với nhóm hàng xuất khẩu đang có lợi thế so sánh: Nhóm hàng

đợc ngời tiêu dùng EU a chuộng và có doanh số bán tăng nhanh, nh hàng thủ

công mỹ nghệ, đồ gỗ gia dụng, sản phẩm nhựa gia dụng,v.v... Đây là một thuận

lợi cho xuất khẩu của Việt Nam sang EU nên chúng ta cần có những chiến lợc và

chính sách xuất khẩu lâu dài để tạo một chỗ đứng vững chắc trong tơng lai.

- Hàng thủ công mỹ nghệ: EU là một thị trờng lớn về hàng thủ công mỹ

nghệ và có nhu cầu ổn định. Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang EU trong

những năm gần đây tăng khá nhanh, hiện nay chiếm tỷ trọng gần 1/4 trong tổng

kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Đây cũng là thị trờng ta xuất đợc nhiều nhóm hàng này, có nhiều triển vọng mở rộng và đẩy mạnh

tiêu thụ một số loại hàng mà có khả năng phát triển. Sản phẩm gỗ, gốm và sứ mỹ

nghệ là những mặt hàng đang đợc tiêu thụ mạnh tại EU. Thông qua Hội chợ

Frankfurt đợc tổ chức hàng năm tại Đức, một số Công ty của ta đã thành công

trong việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng, ký đợc nhiều hợp đồng xuất khẩu

hàng gốm, sứ mỹ nghệ. Ngoài ra, các mặt hàng mây tre đan (các sản phẩm bàn

ghế, trang trí nội thất bằng nguyên liệu song, mây, tre), hàng thêu ren, đệm và

chiếu cói cũng đợc ngời tiêu dùng EU a chuộng. Khả năng mở rộng thị trờng còn

rất lớn, thế nhng hàng thủ công mỹ nghệ của ta lại phải cạnh tranh rất gay gắt với

hàng thủ công mỹ nghệ của Trung Quốc về giá cả, chất lợng và kiểu dáng. Để

60



Khoá Luận Tốt Nghiệp



Lê Thị Thu Trang A2-CN9



phát triển sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh và đẩy mạnh xuất khẩu sang

EU, chúng ta cần phải thực hiện một số biện pháp sau: (1) Xây dựng qui hoạch

phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề và vùng nguyên liệu phục vụ

sản xuất; (2) Các doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nên nghiên cứu

việc thuê chuyên gia nớc ngoài, đặc biệt là việt kiều thiết kế mẫu mã. Thực tế cho

thấy những mẫu mã do phía nớc ngoài và việt kiều tại Châu Âu thiết kế đã bán

rất chạy; (3) Giải quyết mọi vớng mắc do chế độ thuế gây ra cho hàng thủ công

mỹ nghệ, đặc biệt là đối với hàng thêu ren, đan móc (nguyên liệu để làm hàng

thêu, đan, móc phần lớn là nguyên liệu sản xuất trong nớc. Giá của vải, chỉ,

len,v.v... cung cấp cho các cơ sở sản xuất TCMN đều đã có thuế nhập khẩu thu

trên nguyên liệu sản xuất ra vải, chỉ và len đó. Do khoản thuế này không đợc

hoàn nên giá thành của ta bao giờ cũng cao hơn Trung Quốc, rất khó cạnh tranh);

(4) Công nghiệp hoá hoặc cơ giới hoá một số khâu để nâng cao chất l ợng và hạ

giá thành sản phẩm. Biện pháp này rất có tác dụng với hàng gốm sứ. Các mặt

hàng gốm của Việt Nam có chất lợng và kiểu cách không thua gì sản phẩm của

Trung Quốc, tiềm năng tiêu thụ rất lớn nhng vẫn cha phát triển đợc bởi chủ yếu

đợc làm bằng tay, chất lợng không đồng đều. Nếu cơ giới hoá đợc khâu khai thác

đất, nhào nặn và đầu t cho lò điện, lò gaz để đảm bảo nhiệt độ nung ổn định thì

có thể cho ra sản phẩm chín đều, chất lợng cao; (5) Tăng cờng đầu t, chú trọng

phát triển sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng thủ công mỹ nghệ

đang đợc ngời tiêu dùng EU a chuộng (nh đã nêu trên) sang thị trờng EU.

- Đồ gỗ gia dụng: Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tích cực và chủ

động tìm nhiều kênh phân phối để đẩy mạnh xuất khẩu đồ gỗ gia dụng vào EU vì

đây là mặt hàng có tiềm năng phát triển và hiện đang thâm nhập rất tốt vào thị trờng này- thị trờng tiêu thụ đồ gỗ lớn nhất thế giới hiện nay. Trình độ sản xuất của

các doanh nghiệp Việt Nam đã đợc nâng cao một cách đáng kể, sẵn sàng đáp ứng

tốt mọi yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng EU về chất lợng và qui cách.

Ngoài ra, chúng ta cũng cần phải đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng nhu cầu

phong phú của thị trờng EU. Tại thời điểm này, bàn ghế ngoài trời của ta đang rất

đợc ngời tiêu dùng EU a chuộng.



61



Khoá Luận Tốt Nghiệp



Lê Thị Thu Trang A2-CN9



- Sản phẩm nhựa gia dụng: Nâng cao chất lợng và độ an toàn cho ngời

sử dụng, đồng thời các doanh nghiệp nhựa của ta cần phải hiểu rõ các quy định

có liên quan đến tái chế sản phẩm (recycling) của EU. Quy định này có ý nghĩa

rất quan trọng đối với việc xâm nhập của sản phẩm nhựa gia dụng Việt Nam vào

EU. Trong nhóm sản phẩm này của ta, đồ chơi bằng nhựa đợc thị trờng EU a

chuộng nhất, có rất nhiều tiềm năng và triển vọng xuất khẩu.

- Thực phẩm chế biến: Chúng ta nên đẩy mạnh xuất khẩu mì ăn liền, dầu

thực vật, gia vị, nớc chấm sang EU vì những mặt hàng này đang rất có triển vọng

tiêu thụ trên thị trờng. Đối tợng tiêu dùng chủ yếu những mặt hàng này là Việt

kiều. Đối với thực phẩm chế biến, chúng ta cần phải nâng cao chất lợng và đa

dạng hoá sản phẩm để đáp ứng tốt nhu cầu của kiều bào. Ngoài ra chúng ta cũng

nên tăng cờng xuất khẩu các loại thực phẩm chế biến khác nh: thịt gia súc và

gia cầm, ngũ cốc chế biến mà đối tợng tiêu dùng là ngời dân Châu Âu. Để phát

triển mạnh những mặt hàng này trên thị trờng EU, chúng ta phải đầu t vốn và

công nghệ hiện đại nhằm cung cấp sản phẩm đáp ứng tốt các tiêu chuẩn về

chất lợng, an toàn và vệ sinh thực phẩm của EU.

- Cao su: Cao su của Việt Nam xuất sang thị trờng EU ngày càng tăng.

Chất lợng cao su Việt Nam cho tới nay cũng không thua kém nhiều so với cao su

của các nớc trong khu vực nhng do hạn chế về số lợng và cơ cấu sản phẩm nên

việc thâm nhập thị trờng này gặp nhiều khó khăn hơn Indonesia và Thái Lan. Sản

lợng thấp đã hạn chế đáng kể khả năng tiếp cận các bạn hàng lớn, có sức mua ổn

định. Cơ cấu sản phẩm đơn điệu cũng hạn chế khả năng xâm nhập thị trờng EUthị trờng tiêu thụ nhiều cao su SR. Để tăng nhanh kim ngạch và nâng cao hiệu

quả xuất khẩu cao su sang EU, Việt Nam cần phải thực hiện một số biện pháp

sau: (1) Tập trung thâm canh, tăng năng suất cao su hiện có để hạ giá thành sản

phẩm; (2) Xây dựng mới và nâng cấp thiết bị cho các nhà máy chế biến mủ để

tập trung sản xuất cao su SR vì cao su này rất đợc a chuộng trên thị trờng EU; (3)

Có chính sách đúng đắn trong thu hút đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực chế biến cao

su; (4) Phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm cao su và đẩy mạnh xuất khẩu

sang EU để mở rộng thị phần.

62



Khoá Luận Tốt Nghiệp



Lê Thị Thu Trang A2-CN9



- Hàng điện tử- tin học: Là mặt hàng đang rất có triển vọng xuất khẩu

sang EU. Hiện nay, chúng ta chủ yếu nhập linh kiện về lắp ráp và xuất khẩu. Vì

vậy, hiệu quả xuất khẩu thấp. Do đó, để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất

khẩu mặt hàng này, ta phải tăng tỷ lệ nội địa hoá của sản phẩm. Theo dự báo của

các chuyên gia kinh tế, nhu cầu hàng điện tử- tin học trên thị trờng thế giới sẽ hồi

phục và phát triển mạnh trong giai đoạn 2001 - 2010, đặc biệt là thị trờng EU

đang có nhu cầu rất lớn về mặt hàng này. Đây là một thuận lợi cho ngành điện

tử- tin học Việt Nam và cho xuất khẩu hàng điện tử- tin học của ta sang thị tr ờng

EU trong giai đoạn tới.

2. Định hớng phát triển thị trờng xuất khẩu trong khối EU giai đoạn 2001 2010

Nh đã nói, thị trờng chung Châu Âu gồm 15 quốc gia nằm ở khu vực Tây

và Bắc Âu, tuy có nhiều điểm tơng đồng về kinh tế và văn hoá, nhng mỗi quốc

gia vẫn có những nét đặc thù riêng về thị hiếu tiêu dùng. Bởi vậy mà thị trờng EU

có nhu cầu rất phong phú và đa dạng về hàng hoá. Ví dụ, mặt hàng đồ gốm sứ mỹ

nghệ của ta rất đợc a chuộng tại Anh, Pháp, Đức, Italia và một vài nớc khác trong

EU, nhng lại không đợc a chuộng tại Lúc Xăm Bua và Hy lạp. Tình trạng này

xẩy ra đối với rất nhiều mặt hàng của Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trờng EU,

nớc này thì có nhu cầu nhập khẩu cao, nhng nớc khác lại không có nhu cầu hoặc

nhập khẩu với một số lợng rất nhỏ. Chính vì vậy, muốn đẩy mạnh xuất khẩu vào

EU trong 10 năm tới thì ngay bây giờ chúng ta cần phải có định hớng phát triển

thị trờng xuất khẩu trong khối EU. Định hớng phải chỉ rõ đợc từng thị trờng cụ

thể trong Liên Minh, các doanh nghiệp nên tăng cờng xuất khẩu những mặt hàng

gì.



* Thị trờng Đức:

Đức là thị trờng lớn nhất trong khối EU, là thị trờng xuất khẩu lớn nhất

của Việt Nam trong Liên Minh, chiếm tỷ trọng 22,7%-30,6% tổng kim ngạch

63



Khoá Luận Tốt Nghiệp



Lê Thị Thu Trang A2-CN9



xuất khẩu của ta sang EU hàng năm. Đức là thị trờng xuất khẩu truyền thống

các mặt hàng sau đây của Việt Nam: giày dép; hàng may mặc (trừ len); cà phê;

chè, các sản phẩm bằng da, đồ gốm, sứ, cao su và các sản phẩm từ cao su; các

sản phẩm mây tre đan; các sản phẩm sữa, trứng chim và mật ong; rau quả chế

biến; thủy hải sản; ngũ cốc chế biến; đồ gỗ gia dụng. Đặc biệt, hai năm trở lại

đây Đức có nhu cầu nhập khẩu rất lớn về giày dép và dụng cụ thể thao từ Việt

Nam. Quả tơi và quả chế biến cũng có triển vọng tiêu thụ trên thị trờng này.

* Thị trờng Pháp:

Pháp là thị trờng lớn thứ ba trong khối EU, là thị trờng xuất khẩu lớn thứ

hai của Việt Nam trong Liên Minh. Thị trờng này chiếm tỷ trọng 15,9% - 16,8%

tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU trong những năm gần đây. Ngời tiêu dùng Pháp rất a chuộng các mặt hàng: đồ gỗ gia dụng, bột ngũ cốc và bột

sữa; lụa, sợi dệt, kính và đồ dùng thủy tinh, hàng dệt may, các sản phẩm bằng da

thuộc và các mặt hàng du lịch, ngọc trai thiên nhiên, đá quý và đá bán quý, nhựa

và các sản phẩm nhựa, hàng mây tre đan, thảm, rau quả và hạt, giày dép; cà phê,

chè và các loại gia vị; trang thiết bị nội thất, máy móc thiết bị điện và các bộ phận

của chúng; dụng cụ giải trí và thể thao; nhiên liệu khoáng dầu; các sản phẩm sữa,

trứng chim và mật ong của Việt Nam. Từ năm 1998, thị trờng Pháp có nhu cầu

rất lớn về gốm sứ, dụng cụ thể thao, nhiên liệu khoáng, cà phê, sản phẩm da

thuộc, giày dép và đồ gỗ gia dụng Việt Nam. Pháp là thị trờng tiềm năng cho

xuất khẩu của Việt Nam trong khối EU.

* Thị trờng Anh:

Anh là thị trờng lớn thứ 2 trong khối EU, là thị trờng xuất khẩu lớn thứ ba

của Việt Nam trong Liên Minh. Thị trờng này chiếm tỷ trọng 14,4%-14,9% tổng

kim ngạch xuất khẩu Việt Nam-EU trong thập kỷ 90. Hiện tại, các mặt hàng xuất

khẩu của Việt Nam nh: giày dép; hàng dệt may; đồ gốm sứ; nhiên liệu khoáng

dầu và các sản phẩm của chúng; xe có động cơ không thuộc loại xe điện hoặc xe

lu; nhựa và các sản phẩm nhựa; các sản phẩm gỗ; quả và hạt ăn đợc, vỏ quả họ

chanh hoặc họ da; sợi dệt; các sản phẩm bằng da thuộc; thủy hải sản; ngọc trai

thiên nhiên, đá quý hoặc bán quý,v.v... đang đợc tiêu thụ mạnh ở Anh. Bên

64



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

×