1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Đánh giá triển vọng phát triển xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU giai đoạn 2001 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.04 KB, 75 trang )


Khoá Luận Tốt Nghiệp



Lê Thị Thu Trang A2-CN9



trình thực hiện GSP cho thời kỳ từ 2005 trở đi, nhng họ đang tiến dần từng bớc

giảm thuế quan và giảm u đãi GSP. Tới một thời điểm nhất định, hàng xuất khẩu

của các nớc đang phát triển khi xâm nhập vào thị trờng EU sẽ không đợc hởng

GSP nữa và phải cạnh tranh bình đẳng với hàng của các nớc phát triển, chịu cùng

một mức thuế nh hàng của những nớc này và không đợc hởng các u đãi khác. Nh

vậy, thời kỳ 2005 - 2010 sẽ xẩy ra hai tình trạng: thứ nhất, có thể hàng xuất khẩu

của Việt Nam vào EU không phải chịu hạn ngạch hoặc phải chịu hạn ngạch nhng

vẫn đợc hởng GSP; thứ hai, có thể hàng xuất khẩu của Việt Nam vào EU không

phải chịu hạn ngạch và cũng không đợc hởng GSP. Cho dù xẩy ra trờng hợp nào

thì giai đoạn 2001 - 2010 sẽ rất khó khăn và nhiều thách thức đối với hàng xuất

khẩu của ta khi xâm nhập và tồn tại trên thị trờng EU. Đây thực sự là một giai

đoạn thử thách đối với các doanh nghiệp và hàng xuất khẩu Việt Nam, nếu vợt

qua đợc giai đoạn này thì triển vọng phát triển sẽ rất khả quan.

2005 - 2010, có thể sẽ xẩy ra hai trờng hợp: (1) Việt Nam tiếp tục đợc hởng GSP và riêng hàng dệt may vẫn chịu sự quản lý bằng hạn ngạch của EU; (2)

hàng Việt Nam không đợc hởng GSP nữa và hàng dệt may cũng không bị quản lý

bằng hạn ngạch. Nếu xẩy ra trờng hợp (1) thì theo chơng trình mở rộng hàng hoá

của EU, u đãi thuế quan dành cho các nớc đang phát triển sẽ ngày càng giảm và

tiến tới chấm dứt. Do đó, đợc hởng GSP hay không đợc hởng GSP và hàng dệt

may vẫn bị quản lý bằng hạn ngạch thì những năm này cũng chẳng dễ dàng gì

đối với xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng EU. Thời kỳ 2005-2010, hàng

xuất khẩu của Việt Nam khi thâm nhập vào EU sẽ gặp khó khăn hơn nhiều so

với thời kỳ 2000-2004. Nếu Việt Nam gia nhập WTO trong thời kỳ này thì

hàng xuất khẩu của ta sẽ thuận lợi hơn khi thâm nhập vào EU so với thời kỳ

2000-2004.

- Đối với nhóm hàng xuất khẩu truyền thống: giày dép, dệt may và nông

sản, kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng trởng chậm lại. Riêng thủy hải sản sẽ tiếp tục

đạttốc độ tăng trởng kim ngạch cao vì mặt hàng này đang có cơ hội thuận lợi để

xâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng EU (Tháng 11/1999, EU đã đa Việt Nam lên

danh sách I và đến cuối tháng 6/2000 công nhận 61 doanh nghiệp chế biến thủy

53



Khoá Luận Tốt Nghiệp



Lê Thị Thu Trang A2-CN9



hải sản của ta đạt tiêu chuẩn chất lợng và vệ sinh. Danh sách này sẽ đợc bổ sung

thờng xuyên khi các doanh nghiệp chế biến thủy sản Việt Nam đạt tiêu chuẩn

chất lợng và vệ sinh của EU). Trong nhóm hàng nông sản xuất khẩu sang EU, hạt

điều sẽ có tốc độ tăng trởng cao vì vùng nguyên liệu đang đợc phát triển mạnh;

còn chè, cà phê và một số mặt hàng khác sẽ tăng trởng chậm hơn so với những

năm trớc. Hai mặt hàng giày dép và dệt may sẽ có tỷ lệ xuất khẩu trực tiếp tăng

lên và tỷ lệ nội địa hoá của sản phẩm tăng nhanh.

- Đối với nhóm hàng xuất khẩu mà hiện Việt Nam có lợi thế hay nói

cách khác là các mặt hàng đang đợc a chuộng tại thị trờng EU nh: hàng thủ

công mỹ nghệ, đồ gỗ gia dụng, sản phẩm nhựa, thực phẩm chế biến, và hàng

điện tử sẽ có tốc độ tăng trởng kim ngạch xuất khẩu cao hơn nhiều so với

những năm vừa qua vì nhu cầu của thị trờng EU đối với nhóm hàng này là rất

lớn. Đặc biệt là mặt hàng điện tử, thực phẩm chế biến và đồ gỗ gia dụng, kim

ngạch xuất khẩu sẽ tăng trởng mạnh. Còn đối với một số mặt hàng mới phát

triển trong thời kỳ này (những mặt hàng chế biến sâu và tinh) thì kim ngạch

xuất khẩu sẽ tăng rất nhanh.



Với cơ cấu kinh tế hoàn toàn bổ sung cho nhau,



môi trờng quốc tế thuận lợi, xu thế tự do hoá thơng mại, khu vực hoá và toàn cầu

hoá kinh tế và nỗ lực của Việt Nam, hoạt động xuất khẩu hàng hoá của ta vào thị

trờng EU sẽ có bớc chuyển biến vợt bậc và phát triển mạnh mẽ hơn trong những

năm đầu thế kỷ mới. Quy mô xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng này sẽ đợc

mở rộng tơng xứng với tiềm lực kinh tế của Việt Nam và nhu cầu nhập khẩu của

EU. Thị trờng EU có thể sẽ chiếm tỷ trọng 22%-25% trong tổng kim ngạch xuất

khẩu của Việt Nam thời kỳ 2000-2004 và 25%-30% trong tổng kim ngạch xuất

khẩu của Việt Nam thời kỳ 2005-2010. EU sẽ trở thành thị trờng xuất khẩu trọng

điểm của ta vào năm 2010.



54



Khoá Luận Tốt Nghiệp



Lê Thị Thu Trang A2-CN9



Chơng ba



Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt

động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào

thị trờng EU giai đoạn 2001 - 2010

I. Định hớng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng EU

giai đoạn 2001 - 2010

Là thị trờng rộng lớn, có nhu cầu rất phong phú và đa dạng về hàng hoá,

EU là một trong những thị trờng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam hiện nay.

Trong khi thị trờng Châu á tạm thời bị thu hẹp, thị trờng Mỹ mới bắt đầu hé

mở và thị trờng SNG vẫn cha khôi phục lại đợc thì thị trờng EU là sự lựa chọn

lý tởng để chúng ta thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế H ớng về

xuất khẩu và chiến lợc Đẩy mạnh xuất khẩu.

Tuy nhiên, so với các thị trờng xuất khẩu khác của Việt Nam thì EU lại

là một thị trờng cực kỳ khó thâm nhập: không những cạnh tranh rất gay gắt mà

thị hiếu tiêu dùng cũng rất khắt khe, kênh phân phối phức tạp và có nhiều quy

định ngặt nghèo về hàng nhập khẩu. Song, Việt Nam và EU có cơ cấu hàng

hoá xuất nhập khẩu hoàn toàn bổ sung cho nhau. Do vậy, Việt Nam có thể đẩy

mạnh xuất khẩu những mặt hàng mình có lợi thế, đồng thời tăng c ờng nhập

khẩu máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ hiện đại của EU để phát triển

sản xuất tạo động lực đẩy mạnh nền kinh tế phát triển. Những sản phẩm thu đ ợc từ quá trình sản xuất hiện đại lại xuất khẩu trở lại EU.

Muốn đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trờng EU giai đoạn 2001 - 2010, trớc

hết chúng ta cần phải định hớng đúng mặt hàng xuất khẩu và từng thị trờng

xuất khẩu cụ thể trong nội bộ EU giai đoạn 2001 - 2010.



55



Khoá Luận Tốt Nghiệp



Lê Thị Thu Trang A2-CN9



1. Định hớng phát triển mặt hàng xuất khẩu vào thị trờng EU giai đoạn 2001

- 2010

Giai đoạn 2001 - 2010 là giai đoạn đầy khó khăn và thử thách đối với hàng

xuất khẩu Việt Nam trên thị trờng này vì EU đang giảm dần u đãi thuế quan đối

với hàng xuất khẩu của các nớc đang phát triển và sẽ kết thúc giai đoạn 2 thực

hiện GSP vào cuối năm 2004, hơn nữa thời kỳ này chúng ta lại ở vào thế rất bất

lợi trong cuộc cạnh tranh giành giật thị trờng với hàng xuất khẩu của Trung Quốc

và các nớc ASEAN. Việc Trung Quốc ký Hiệp định Thơng mại với EU, là

thành viên của WTO và sự hồi phục kinh tế sau khủng hoảng của các n ớc

ASEAN sẽ là yếu tố không thuận trong các cố gắng cạnh tranh thị phần của

Việt Nam. Do vậy, phơng án tối u nhất để xâm nhập và có đợc chỗ đứng vững

chắc trên thị trờng này trong 10 năm (2001 - 2010) thì ngay lúc này chúng ta

cần phải xác định phơng hớng phát triển mặt hàng xuất khẩu vào thị trờng EU

giai đoạn 2001 - 2010.

1.1 Đối với nhóm hàng xuất khẩu truyền thống: Về phía Nhà nớc cần có

những chính sách và biện pháp thích hợp làm động lực phát triển sản xuất và đẩy

mạnh xuất khẩu. Về phía doanh nghiệp phải hiểu rõ nhu cầu thị hiếu luôn luôn

biến đổi trên thị trờng này để cải thiện chất lợng hàng hoá, mẫu mã và bao gói

cho phù hợp. Các doanh nghiệp phải chú trọng nâng cao chất lợng và hạ giá

thành sản phẩm, đáp ứng tốt nhất các qui chế nhập khẩu của EU để tăng khả

năng cạnh tranh của hàng hoá nhằm mục đích giữ vững và mở rộng thị phần,

vì đây là nhóm hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam (chiếm 75% tổng kim

ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU hàng năm). Với sự nỗ lực của cả Nhà

nớc và doanh nghiệp thì nhóm hàng xuất khẩu truyền thống mới có thể đứng

vững và phát triển đợc trên thị trờng Liên Minh Châu Âu - một trong những thị

trờng rộng lớn và khắt khe nhất trên thế giới.

Dới đây nêu định hớng phát triển xuất khẩu một số mặt hàng :

- Giày dép và sản phẩm da: 80% kim ngạch xuất khẩu sản phẩm da giày

của Việt Nam sang EU là làm gia công cho nớc ngoài nên hiệu quả kinh tế rất



56



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

×