Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.04 KB, 75 trang )
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lê Thị Thu Trang A2-CN9
b. Sự phát triển của Diễn đàn hợp tác á - Âu (ASEM)
Diễn đàn Hợp tác á-Âu là cơ chế đối thoại và hợp tác cấp cao giữa Châu
Âu và Châu á, với sự tham dự của những ngời đứng đầu các Nhà nớc và Chính
phủ của 10 nớc Châu á là: Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan,
Philippines, Bruney, Malaysia, Indonesia, Singapore, Việt Nam và 15 n ớc
thành viên EU. ASEM gắn kết, phát triển mối quan hệ giữa Châu Âu và Châu á.
Đó là cơ hội để hai bên củng cố, tăng cờng hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế-tài
chính, chính trị, văn hoá-xã hội và những vấn đề toàn cầu khác.
Trong Hội nghị này, các nớc EU đã đa ra cam kết về thơng mại và đầu t
nhằm hỗ trợ các nớc Đông Nam á, trong đó có Việt Nam. Về thơng mại, các nớc
EU cam kết nâng mức hạn ngạch cho hàng xuất khẩu của các nớc ASEAN vào
EU và giảm các loại hàng chịu giới hạn quota. Về đầu t, các nớc EU cam kết sẽ
có chính sách cụ thể khuyến khích các doanh nghiệp EU đẩy mạnh đầu t trực tiếp
và tăng cờng viện trợ ODA cho các nớc ASEAN. Do vậy có thể nói rằng sự phát
triển của ASEM góp phần không nhỏ làm tăng khả năng xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam vào thị trờng EU.
1.2. Những nhân tố phát sinh từ phía Liên Minh Châu Âu
a. Việc hình thành thị trờng EU thống nhất (1/1/1993)
Ngày 1/1/1993, thị trờng EU thống nhất đã đợc hình thành. Việc hình
thành thị trờng này mở ra một cơ hội tốt cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam vào EU. Với một thị trờng rộng lớn trên 375,5 triệu ngời tiêu dùng
(1999) và có nhu cầu rất đa dạng, phong phú về hàng hoá thì đây thực sự là một
thị trờng tiềm năng rất lớn cho hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Việc hình thành thị trờng thống nhất là dịp tốt để mở rộng xuất khẩu
sang các nớc mà Việt Nam hiện còn ít giao lu thơng mại nh Lúc Xăm Bua, Ai
Len, Bồ Đào Nha, Hy Lạp, áo, v.v...vì một khi sản phẩm của Việt Nam đợc
các nớc khác trong khối biết đến thì cũng dễ đợc những nớc còn lại biết đến và
chấp nhận. Nhất là khi những nớc này có trình độ phát triển kinh tế không cao
47
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lê Thị Thu Trang A2-CN9
bằng các nớc nh Pháp, Đức, Anh nên sản phẩm của Việt Nam có thể đáp ứng
đợc yêu cầu của ngời tiêu dùng trong những nớc này hơn.
Sự ra đời của thị trờng chung Châu Âu đem lại nhiều thuận lợi cho hàng
xuất khẩu của tất cả các nớc vào EU chứ không riêng gì đối với hàng xuất
khẩu của Việt Nam. Đây thực sự vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với hàng
xuất khẩu của ta. Nhng xét theo khía cạnh tích cực. Có thể nói rằng việc hình
thành thị trờng chung Châu Âu vào năm 1993 đã mở ra cho Việt Nam một cơ
hội thuận lợi để tăng cờng xuất khẩu vào thị trờng này. Đây là một nhân tố
quan trọng làm tăng khả năng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị tr ờng
EU.
b. Sự ra đời của đồng tiền chung Châu Âu - euro (1/1/1999)
Hiện tại, Liên Minh Tiền tệ Châu Âu với sự ra đời của đồng euro vào
ngày 1/1/1999 là sự kiện quan trọng tác động đến nhiều lĩnh vực, trong đó có
quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và EU. Nhìn chung sự ra đời của đồng euro sẽ
tác động tích cực đến quan hệ thơng mại giữa hai bên bởi vì EU đang cơ cấu
lại nền kinh tế, thúc đẩy tăng trởng. Nền kinh tế EU không giống nền kinh tế
Mỹ là bị chịu sức ép phải hạn chế nhập khẩu, EU có thặng d cán cân thơng
mại cho nên Việt Nam có điều kiện để tăng xuất khẩu sang khu vực này trong
khi việc xuất khẩu sang thị trờng các nớc trong cùng khu vực đang gặp khó
khăn do cơn bão khủng hoảng kinh tế - tiền tệ Châu á.
Trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang EU, chúng ta
nếu chỉ sử dụng duy nhất đồng Euro thay cho 11 đồng bản tệ, điều này sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc tính toán, ký kết
hợp đồng, các hoạt động khuyến mại và triển khai các chiến l ợc thâm nhập thị
trờng Châu Âu. Nh vây, chắc chắn chi phí xuất khẩu sẽ đợc giảm đi đáng kể,
trớc hết là chi phí Marketing. Doanh nghiệp Việt Nam sẽ chỉ làm việc với một
đồng tiền duy nhất và chỉ phải dự đoán mức độ rủi ro của một đồng tiền duy
nhất thay vì phải tính toán mức độ rủi ro của 11 đồng tiền nh trớc đây. Tuy
48
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lê Thị Thu Trang A2-CN9
vậy, việc thống nhất tiền tệ trong khối EU-11 thực sự mang lại thuận lợi nh ng
đồng thời cũng là một thách thức cạnh tranh mới đối với hàng Việt Nam.
c. Chơng trình mở rộng hàng hoá của EU
EU đang thực hiện chơng trình mở rộng hàng hoá, nội dung của chơng
trình là đẩy mạnh tự do hoá thơng mại thông qua việc giảm dần thuế quan đánh
vào hàng hoá xuất nhập khẩu, xoá bỏ chế độ hạn ngạch vào cuối năm 2004 và
tiến tới bãi bỏ GSP. EU xoá bỏ hạn ngạch đối với các nớc là thành viện của
WTO, còn đối với các nớc không phải là thành viên WTO, nh Việt Nam thì cha
có chính sách cụ thể. Đến cuối năm 2004, EU sẽ chấm dứt giai đoạn 2 thực hiện
GSP và tới nay EU vẫn cha có chơng trình cụ thể thực hiện GSP cho giai đoạn
sau, nhng GSP của EU dành cho các nớc đang phát triển có xu hớng giảm dần.
EU đang tiến dần từng bớc tới đích cuối cùng là thuế xuất nhập khẩu bằng 0,
chấm dứt thực hiện GSP và hạn ngạch.
Với chơng trình mở rộng hàng hoá của EU, hàng xuất khẩu Việt Nam vào
thị trờng này sẽ dần dần không đợc hởng u đãi về thuế quan nữa. Có thể từ 2005
hàng xuất khẩu của ta vào EU vẫn đợc hởng GSP, nhng mức u đãi sẽ thấp hơn
nhiều so với hiện nay, cũng có thể sẽ không đợc hởng GSP nữa. Do vậy, nếu các
doanh nghiệp Việt Nam không có chính sách cụ thể để cải tiến, đa dạng hoá,
nâng cao chất lợng hàng xuất khẩu và có chiến lợc thâm nhập thị trờng EU một
cách thấu đáo ngay từ bây giờ thì đến những năm tới EU đẩy mạnh tiến trình thực
hiện Chơng trình mở rộng hàng hoá của mình, hàng xuất khẩu Việt Nam khó
có thể đứng vững và có cơ hội xâm nhập sâu hơn vào thị trờng này vì lúc đó cạnh
tranh sẽ diễn ra rất khốc liệt. Do vậy, có thể nói rằng khả năng xuất khẩu hàng
hoá của Việt Nam vào thị trờng EU giai đoạn 2001 - 2010 phụ thuộc phần nhiều
vào chính sách ngoại thơng, sự nghiệp CNH-HĐH của Việt Nam và các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu.
1.3. Những nhân tố phát sinh từ phía Việt Nam
a. Quá trình đổi mới nền kinh tế Việt Nam theo h ớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hội nhập
49
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lê Thị Thu Trang A2-CN9
Đất nớc ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH, trong xu thế toàn cầu
hoá, tự do hoá. Quá trình này diễn ra ở nhiều lĩnh vực và dới nhiều hình thức Quốc tế hoá về thơng mại, về vốn, về sản xuất, và về hình thức dới dạng tham gia
các tổ chức kinh tế quốc tế. Để hội nhập có hiệu quả, bên cạnh việc nhà nớc hỗ
trợ bằng các chính sách, tạo ra môi trờng vĩ mô nhất định tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp, thì cuối cùng sự thành bại lại là từ chính mỗi doanh
nghiệp.
Về thơng mại, bớc vào thế kỷ XXI thơng mại Việt Nam phải hoà nhập
đợc với thơng mại thế giới theo những xu thế sau: (1) Nâng cao tỷ trọng các
mặt hàng hay dịch vụ mang tính trí tuệ làm thay đổi cơ cấu thơng mại; (2)
Từng bớc nâng cao tỷ trọng các sản phẩm công nghệ cao trong th ơng mại
giữa Việt Nam và quốc tế; (3) Tham gia đầy đủ các tổ chức th ơng mại khu
vực, củng cố vị trí của mình, tiến tới thủ tiêu các loại hàng rào thuế quan và
phi quan thuế; (4) Phát triển dịch vụ trong thơng mại Quốc tế để dịch vụ
này phát triển với tốc độ cao hơn so với thơng mại hàng hoá
Việt Nam đã chủ trơng thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hớng về xuất khẩu mà nòng cốt là phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại, từng bớc
mở rộng thị trờng, tăng cờng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế "Hớng về xuất khẩu" có liên quan mật thiết và gắn bó hữu cơ với
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế
của đất nớc.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hớng về xuất khẩu đa ra định hớng chuyển
dịch cơ cấu hàng xuất khẩu nh sau: Việt Nam phấn đấu trong những năm tới chủ
yếu xuất khẩu thành phẩm qua chế biến, giảm bớt xuất khẩu nguyên nhiên liệu
thô và các sản phẩm sơ chế. Theo đó, đặc biệt khuyến khích xuất khẩu thành
phẩm sử dụng 100% nguyên liệu nội địa và khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có
trong nớc. Hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô, cha tinh chế dới dạng xuất khẩu
tài nguyên. Tận dụng lợi thế so sánh về sức lao động và tài nguyên thiên nhiên.
50
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lê Thị Thu Trang A2-CN9
Quá trình đổi mới của nền kinh tế Việt Nam theo hớng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập nh đã nêu trên sẽ là tiền đề làm tăng khả năng xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trờng EU.
b. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế "Hớng về xuất khẩu"
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế "Hớng về xuất khẩu" là sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế (kể cả cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế) với
mục đích tạo ra nhiều sản phẩm và nhiều loại sản phẩm có khả năng cạnh tranh
cao trên thị trờng thế giới. Sự chuyển dịch này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khoa
học công nghệ phát triển, cho việc tăng nhanh năng suất lao động và hiệu quả sản
xuất, tăng khối lợng của cải vật chất phục vụ cho tiêu dùng trong nớc với yêu cầu
ngày một cao và đẩy mạnh xuất khẩu.
Với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hớng về xuất khẩu, hàng xuất
khẩu của Việt Nam sẽ đợc cải thiện về chất lợng và mẫu mã. Các doanh nghiệp
Việt Nam có thể cung cấp ra thị trờng thế giới một khối lợng lớn hàng hoá và tơng đối ổn định. Các xí nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu của Việt Nam sẽ phải cải
tiến sản xuất, đầu t các dây chuyền công nghệ hiện đại để nâng cao chất lợng và
đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu rất đa dạng và phong phú
của thị trờng thế giới.
Hàng hoá Việt Nam có mặt tại thị trờng Châu Âu hiện nay đang phải cạnh
tranh với hàng hoá cùng loại của nhiều nớc khác, đặc biệt là hàng hoá của Trung
Quốc và các nớc ASEAN. Lợi thế không thuộc về các hàng hoá Việt Nam bởi
nhiều mặt: chất lợng, mẫu mã, giá cả,v.v... Vì vậy, định hớng chuyển dịch cơ cấu
hàng xuất khẩu theo hớng xuất khẩu thành phẩm tinh chế đợc hỗ trợ bởi các đòn
bẩy về thuế, các chính sách hỗ trợ xuất khẩu,v.v... sẽ góp phần thúc đẩy khả năng
cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam trên thị trờng EU.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hớng về xuất khẩu sẽ giúp cho
hàng Việt Nam khắc phục đợc những nhợc điểm về chất lợng, mẫu mã và kiểu
dáng; và đáp ứng đợc nhu cầu thị hiếu khắt khe của thị trờng EU. Do vậy, có thể
51
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lê Thị Thu Trang A2-CN9
khẳng định rằng Việt Nam thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế "Hớng
về xuất khẩu" sẽ làm tăng khả năng xuất khẩu hàng hoá vào thị trờng EU.
2. Đánh giá triển vọng phát triển xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị
trờng EU giai đoạn 2001 - 2010
EU là thị trờng lớn, sức tiêu thụ ổn định, lại hứa hẹn có những khởi sắc về
kinh tế trong thời kỳ 2001 - 2010 (nếu Liên Minh Tiền Tệ thành công) nên việc
đẩy mạnh xuất khẩu vào EU đang là một trong những trọng điểm của chính sách
thị trờng xuất khẩu của Việt Nam. Bên cạnh những nỗ lực của Chính phủ, các
ngành chủ đạo nh da giày, dệt may và thủy sản đang có những chơng trình cụ thể
để phát triển sản xuất và tăng cờng xuất khẩu sang EU. Còn các doanh nghiệp là
nhân tố có ý nghĩa quyết định cho sự thành công của xuất khẩu cũng đang nỗ lực
vơn lên để thâm nhập và đứng vững trên thị trờng EU (cải tiến sản xuất: đẩy
mạnh việc áp dụng tiêu chuẩn HACCP, ISO 9000, ISO 14000 để nâng cao chất lợng sản phẩm, đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm và môi trờng; phát
huy tính năng động;v.v...). Giai đoạn 2001 - 2010 tuy không mấy thuận lợi, nhng
với những cố gắng của Chính phủ và các doanh nghiệp, xuất khẩu của Việt Nam
sang EU sẽ vẫn trên đà phát triển, quy mô buôn bán không ngừng gia tăng, tuy
nhiên tốc độ tăng trởng có thể sẽ giảm chút ít (tăng 30%/năm) so với thời kỳ 19951999 (tăng 36,6%/năm). Cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam-EU sẽ chuyển biến
theo hớng tích cực: tăng nhanh tỷ trọng hàng chế biến (có nhiều mặt hàng xuất
khẩu chế biến sâu và tinh) lên 90% và giảm mạnh hàng nguyên liệu thô xuống
10%. Trong nhóm hàng công nghệ phẩm, sẽ giảm mạnh tỷ lệ hàng gia công và
tăng tỷ lệ xuất khẩu trực tiếp (mua nguyên liệu của nớc ngoài về sản xuất và xuất
khẩu), và tăng tỷ lệ sản phẩm sản xuất bằng nguyên liệu nội địa. Vì sự xuất hiện
của Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ nên hàng công nghệ phẩm xuất sang EU sẽ là
hàng cao cấp, còn hàng bình dân đợc xuất sang thị trờng Mỹ.
Đến cuối năm 2004, EU sẽ chấm dứt thực hiện giai đoạn 2 của chơng trình
u đãi thuế quan phổ cập (GSP) và xoá bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may của các
nớc là thành viên WTO, còn đối với những nớc không phải là thành viên WTO
nh Việt Nam thì cha có chính sách cụ thể. Cho đến nay, EU vẫn cha đa ra chơng
52
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lê Thị Thu Trang A2-CN9
trình thực hiện GSP cho thời kỳ từ 2005 trở đi, nhng họ đang tiến dần từng bớc
giảm thuế quan và giảm u đãi GSP. Tới một thời điểm nhất định, hàng xuất khẩu
của các nớc đang phát triển khi xâm nhập vào thị trờng EU sẽ không đợc hởng
GSP nữa và phải cạnh tranh bình đẳng với hàng của các nớc phát triển, chịu cùng
một mức thuế nh hàng của những nớc này và không đợc hởng các u đãi khác. Nh
vậy, thời kỳ 2005 - 2010 sẽ xẩy ra hai tình trạng: thứ nhất, có thể hàng xuất khẩu
của Việt Nam vào EU không phải chịu hạn ngạch hoặc phải chịu hạn ngạch nhng
vẫn đợc hởng GSP; thứ hai, có thể hàng xuất khẩu của Việt Nam vào EU không
phải chịu hạn ngạch và cũng không đợc hởng GSP. Cho dù xẩy ra trờng hợp nào
thì giai đoạn 2001 - 2010 sẽ rất khó khăn và nhiều thách thức đối với hàng xuất
khẩu của ta khi xâm nhập và tồn tại trên thị trờng EU. Đây thực sự là một giai
đoạn thử thách đối với các doanh nghiệp và hàng xuất khẩu Việt Nam, nếu vợt
qua đợc giai đoạn này thì triển vọng phát triển sẽ rất khả quan.
2005 - 2010, có thể sẽ xẩy ra hai trờng hợp: (1) Việt Nam tiếp tục đợc hởng GSP và riêng hàng dệt may vẫn chịu sự quản lý bằng hạn ngạch của EU; (2)
hàng Việt Nam không đợc hởng GSP nữa và hàng dệt may cũng không bị quản lý
bằng hạn ngạch. Nếu xẩy ra trờng hợp (1) thì theo chơng trình mở rộng hàng hoá
của EU, u đãi thuế quan dành cho các nớc đang phát triển sẽ ngày càng giảm và
tiến tới chấm dứt. Do đó, đợc hởng GSP hay không đợc hởng GSP và hàng dệt
may vẫn bị quản lý bằng hạn ngạch thì những năm này cũng chẳng dễ dàng gì
đối với xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng EU. Thời kỳ 2005-2010, hàng
xuất khẩu của Việt Nam khi thâm nhập vào EU sẽ gặp khó khăn hơn nhiều so
với thời kỳ 2000-2004. Nếu Việt Nam gia nhập WTO trong thời kỳ này thì
hàng xuất khẩu của ta sẽ thuận lợi hơn khi thâm nhập vào EU so với thời kỳ
2000-2004.
- Đối với nhóm hàng xuất khẩu truyền thống: giày dép, dệt may và nông
sản, kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng trởng chậm lại. Riêng thủy hải sản sẽ tiếp tục
đạttốc độ tăng trởng kim ngạch cao vì mặt hàng này đang có cơ hội thuận lợi để
xâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng EU (Tháng 11/1999, EU đã đa Việt Nam lên
danh sách I và đến cuối tháng 6/2000 công nhận 61 doanh nghiệp chế biến thủy
53