Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.04 KB, 75 trang )
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lê Thị Thu Trang A2-CN9
ợc sản xuất mà còn nâng cao đợc trình độ và tay nghề của ngời lao động,
mặt khác còn góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế của Việt Nam.
Tháng 5/2000, EU đã công nhận Việt Nam áp dụng cơ chế kinh tế thị trờng,
điều này sẽ giúp hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam tránh bị thiệt thòi hơn so với
hàng hoá của các nớc có nền kinh tế thị trờng khi EU điêù tra và thi hành các biện
pháp chống bán phá giá.
EU là thị trờng có nhu cầu nhập khẩu lớn và khá ổn định những mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của ta, nh; giày dép, dệt may, thuỷ hải sản, nông sản và hàng
thủ công mỹ nghệ. Có những mặt hàng mà 80% khối lợng xuất khẩu là xuất sang
thị trờng EU. EU là khu vực thị trờng lớn có chính sách thơng mại chung cho 15
nớc thành viên và đồng tiền thanh toán cho 11 nớc thuộc EU-11. Khi xuất khẩu
hàng hoá sang bất cứ nớc thành viên nào trong khối chỉ cần tuân theo chính sách
thơng mại chung và thanh toán bằng đồng Euro (EU-11); không phức tạp nh trớc
đây là phải tính giá hàng theo 11 đồng tiền bản địa và biểu thuế nhập khẩu, qui
chế nhập khẩu rất khác nhau, đồng thời nó cũng làm giảm bớt tính phức tạp và
rủi ro trong tính toán hiệu quả kinh doanh, trong thanh toán.
2. Khó khăn
Mặc dù EU đợc coi là một thực thể đồng nhất, có các chính sách cũng nh
các quy tắc điều tiết chung đối với các mối quan hệ trong nội khối cũng nh với
bên ngoài. Tuy nhiên, các chính sách, quy tắc này trên thực tế vẫn cha có hiệu lực
hoàn toàn. Bên cạnh đó, mỗi thành viên trong EU vẫn có những khác biệt nhất
định về văn hoá, ngôn ngữ, cũng nh về các hệ thống pháp lý.Trong thực tế, Liên
Minh Châu Âu không phải là một thực thể văn hóa có những mẫu hình đồng nhất
về suy nghĩ, thái độ và cách ứng xử. Những quyết định mua hàng chịu ảnh hởng
bởi các mô hình văn hóa của thái độ ứng xử, điều đó đáng đợc chú ý đối với các
công ty nớc ngoài khi làm Marketing ở EU. Chính vì vậy nhiều công ty nớc ngoài
đã hoạt động với sự hiểu nhầm rằng thị trờng EU có nhiều điểm đồng nhất và đã
phải gánh chịu nhiều thất bại.Qua đó, chúng ta có thể nhận thấy thị trờng EU chỉ
thống nhất về mặt kỹ thuật, còn trong thực tế là nhóm thị trờng Quốc gia và khu
26
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lê Thị Thu Trang A2-CN9
vực, mỗi nớc có một bản sắc và đặc trng riêng mà các nhà xuất khẩu tại các nớc
đang phát triển thờng không hay để ý tới. Mỗi nớc thành viên tạo ra các cơ hội
khác nhau và yêu cầu của họ cũng khác.
EU là một thành viên của Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) có chế độ
quản lý nhập khẩu chủ yếu dựa trên các nguyên tắc của Tổ chức này. Các mặt
hàng quản lý bằng hạn ngạch không nhiều, nhng lại sử dụng khá nhiều biện pháp
phi quan thuế. Mặc dù thuế quan của EU thấp hơn so với các cờng quốc kinh tế
lớn và có xu hớng giảm, nhng EU vẫn là một thị trờng bảo hộ rất chặt chẽ vì
hàng rào phi quan thuế (rào cản kỹ thuật) rất nghiêm ngặt. Do vậy, hàng xuất
khẩu của ta muốn vào đợc thị trờng này thì phải vợt qua đợc rào cản kỹ thuật
của EU. Rào cản kỹ thuật chính là qui chế nhập khẩu chung và các biện pháp
bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng của EU, đợc cụ thể hoá ở 5 tiêu chuẩn của sản
phẩm: tiêu chuẩn chất lợng, tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn an toàn
cho ngời sử dụng, tiêu chuẩn bảo vệ môi trờng và tiêu chuẩn về lao động. Vì
vậy để thâm nhập đợc vào thị trờng EU, các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt
Nam cần phải đáp ứng đợc các tiêu chuẩn này.
Qui chế nhập khẩu và các biện pháp bảo vệ quyền lợi ng ời tiêu dùng của
EU rất chặt chẽ. Vì thế mà một số nông sản và thực phẩm Việt Nam không đáp
ứng đợc các yêu cầu chặt chẽ khi xuất khẩu vào EU. Điển hình là qui định của
EU về giám sát lợng độc tố trong nhóm hàng động vật và thực phẩm. Do ta cha
đáp ứng đợc yêu cầu này, từ trớc đến nay thịt cha xuất khẩu đợc vào EU.
EU sử dụng rào cản kỹ thuật là biện pháp chủ yếu để bảo hộ sản xuất và
tiêu dùng nội địa hiện nay vì thuế nhập khẩu vào EU đang giảm dần. Hơn nữa,
các nớc đang phát triển đợc EU cho hởng thuế quan u đãi GSP. Bởi vậy, yếu tố có
tính quyết định việc hàng của các nớc này có thâm nhập đợc vào thị trờng EU
hay không. Chính là hàng hoá đó có vợt qua đợc rào cản kỹ thuật của EU hay
không?
Việc tự do hoá về thơng mại và đầu t trên thế giới cũng nh những cải cách
về chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu của EU đang có xu hớng ngày
27
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lê Thị Thu Trang A2-CN9
càng đợc nới lỏng, các nhà xuất khẩu Việt Nam trong những năm tới chắc chắn
sẽ phải đơng đầu với những thử thách và cạnh tranh quyết liệt trên thị trờng này.
Trung Quốc trở thành thành viên chính thức của WTO, hàng xuất khẩu của họ sẽ
đợc hởng nhiều u đãi hơn so với hiện nay và khi thâm nhập vào thị trờng EU sẽ
trở thành một nhân tố cạnh tranh rất tiềm tàng đối với hàng xuất khẩu của Việt
Nam. Do đó, cạnh tranh trên thị trờng này sẽ ngày càng gay gắt. Thị trờng EU có
đặc tính cạnh tranh mạnh mẽ nh vậy nên bắt buộc các doanh nghiệp Việt Nam
phải tạo ra lợi thế cạnh tranh hơn so với các đối thủ khác.
Việc tiếp cận các kênh phân phối phức tạp của EU là việc làm rất khó
khăn. Muốn tiếp cận đợc kênh phân phối EU, các doanh nghiệp phải nắm đợc
đặc điểm của kênh phân phối để từ đó có những biện pháp cụ thể xâm nhập vào.
Nhiều khi hàng xuất khẩu Việt Nam thâm nhập vào thị trờng EU tiếp cận đợc ít kênh
phân phối của EU hay thờng phải qua trung gian, việc này đã hạn chế khả năng đẩy
mạnh xuất khẩu, đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao giá bán của các doanh nghiệp.
Chính sách thơng mại và đầu t của EU bấy lâu nay chủ yếu nhằm vào các
thị trờng truyền thống có tính chiến lợc là Châu Âu và Châu Mỹ. Đối với Châu á,
trong đó có Việt Nam, chính sách thơng mại của EU mới hình thành gần đây,
đang trong quá trình xem xét, thử nghiệm và khai thác. Hơn nữa, chính sách thơng mại của EU đối với Việt Nam thời gian qua chủ yếu dựa trên cơ sở xếp Việt
Nam vào danh sách những nớc thực hiện chế độ độc quyền ngoại thơng ngoài
GATT (EU coi Việt Nam không phải là nền kinh tế thị trờng), gần nh không đợc
hởng các u đãi của EU dành cho các nớc đang phát triển.
Các doanh nghiệp Việt Nam còn ít hiểu biết về đối tác, đa số các doanh
nghiệp Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ, tiềm lực về vốn rất hạn chế do đó việc
tiến hành đầu t để thâm nhập thị trờng EU là một khó khăn to lớn, đồng thời cũng
làm hạn chế khả năng đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng cáo sản phẩm.
Tóm lại, EU là thị trờng đòi hỏi yêu cầu chất lợng rất cao, điều kiện thơng
mại nghiêm ngặt và đợc bảo hộ đặc biệt. Các khách hàng EU nổi tiếng là khó
tính về mẫu mốt, thị hiếu. Khác với Việt Nam nơi giá cả có vai trò quyết định
trong việc mua hàng, đối với phần lớn ngời Châu Âu thì thời trang là một
28
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lê Thị Thu Trang A2-CN9
trong những yếu tố quyết định. Chỉ khi các yếu tố chất l ợng, thời trang và giá cả
hấp dẫn thì khi đó sản phẩm mới có cơ hội bán đợc ở Châu Âu. Việc nhiều nớc
Châu á khác, đặc biệt là Trung Quốc với tiềm năng xuất khẩu lớn và đã có
nhiều kinh nghiệm có mặt ở thị trờng EU là một khó khăn lớn đối với Việt Nam
khi thâm nhập thị trờng này. Ngày nay, nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt
Nam trên thị trờng này đang bị sức ép rất mạnh của hàng Trung Quốc (giày
dép, dệt may, hàng điện tử, đồ chơi, thủ công mỹ nghệ), hàng Thái Lan (thủy
hải sản, rau quả, ngũ cốc chế biến), hàng Indonesia (dệt may, giày dép,v.v...).
Phần lớn hàng của các đối thủ cạnh tranh có u thế hơn hàng của ta về chất lợng, giá cả và nguồn cung cấp ổn định.
Chơng hai
Thực trạng và triển vọng phát triển hoạt
động xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào thị
trờng EU
Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU không ngừng phát triển cùng với
tiến trình hợp tác của phía EU và đà lớn mạnh của nền kinh tế Việt Nam
do chính sách "Đổi mới" mang lại. Hiện nay EU là một trong những đối
tác thơng mại lớn của Việt Nam. Qui mô thơng mại ngày càng đợc mở
rộng. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng EU phát
triển mạnh, triển vọng sẽ còn tiến xa hơn nữa khi Việt Nam hoàn thành sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc và EU thực hiện chơng
trình mở rộng hàng hoá.
I. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam vào thị trờng EU từ năm 2001 đến nay.
1. Kim ngạch xuất khẩu
29
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lê Thị Thu Trang A2-CN9
Quan hệ thơng mại Việt Nam-EU đang ngày càng phát triển. Cơ sở pháp lý
điều chỉnh và đảm bảo cho sự phát triển ổn định của mối quan hệ này là Hiệp
định Hợp tác ký năm 1995, theo đó về thơng mại hai bên dành cho nhau đãi ngộ
tối huệ quốc (MFN), cam kết mở cửa thị trờng cho hàng hoá của nhau tới mức tối
đa có tính đến điều kiện đặc thù của mỗi bên và EU cam kết dành cho hàng hoá
xuất xứ từ Việt Nam u đãi thuế quan phổ cập (GSP); và Hiệp định buôn bán hàng
dệt may có giá trị hiệu lực từ năm 1993, đến nay đã 2 lần gia hạn và điều chỉnh
tăng hạn ngạch. Chính cơ sở pháp lý trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam
khai thác đợc lợi thế so sánh tơng đối trong hợp tác thơng mại với EU. Do đó mà
hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang EU phát triển mạnh cả về lợng và chất.
Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có những thay đổi đáng kể và kim ngạch xuất khẩu
tăng nhanh. (xem bảng 5)
Bảng 5
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU 1999 - 2002
Đơn vị : Triệu USD
1999
(1) Kim ngạch xuất khẩu
của Việt nam sang EU (1)
(2) Tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt nam (2)
Tỷ trọng (1) trong (2) (%)
2000
2001
2002
2.506,30
2.836,95
3.002,95
3.149,93
11.135,90
13.962,80
15.027,00
16.530,00
22,50
22,40
20,00
19,05
13.2
5.9
4.9
Tốc độ tăng hàng năm của (1)
Nguồn : Tổng cục Hải quan, Bộ Thơng mại
Bảng trên cho chúng ta thấy kim ngạch xuất sang EU tăng nhanh từ
năm 1999-2000 với mức tăng trởng đạt 13.2%. Tỷ trọng của xuất khẩu sang thị
trờng EU tuy có giảm so với tổng tăng chung kim nghạch xuất khẩu của ta nhng
không đáng kể và vẫn chiếm tỷ trọng cao, năm 2002 là 19,05%. Năm 2000, tỷ lệ
xuất khẩu sang EU đạt 22,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Nếu
năm 1999 kim ngạch xuất khẩu của nớc ta sang EU đạt 2.506,3 triệu USD thì
30