Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.04 KB, 75 trang )
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lê Thị Thu Trang A2-CN9
Thực tế cho thấy cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt nam vào thị trờng EU đã
xuất hiện ngày càng nhiều những ngành hàng kỹ thuật cao, hàng hóa đã xuất
hiện hầu hết ở 15 nớc thành viên EU. Điều này cho thấy thị trờng EU ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
- Việt Nam đã phát huy đợc lợi thế so sánh của mình trong việc tập trung
xuất khẩu một số mặt hàng có thế mạnh vào thị trờng các nớc EU. Việt Nam đã
và đang đặt trọng tâm tiêu thụ hàng công nghiệp và nông sản nhiệt đới chế biến,
hàng may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng điện tử,v.v... vào thị trờng rộng lớn
này. Đồng thời, Việt Nam đã từng bớc đầu t nhằm tăng nhanh chất lợng sản
phẩm để tạo ra những sản phẩm hàng hoá có khả năng cạnh tranh trên thị trờng
EU.
- Việc khai thông thị trờng EU đã đòi hỏi chúng ta phải phát triển cơ sở vật
chất và năng lực của một số ngành trong nông nghiệp, trong các lĩnh vực nh : chế
biến điều, rau quả, cao su, cà phê, thực phẩm,v.v... riêng với ngành thủy sản đã
làm chuyển biến đáng kể năng lực khai thác, nuôi trồng và năng lực hậu cần,
dịch vụ làm chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu các vùng kinh tế. Đồng thời, sự phát
triển về xuất khẩu đối với một số mặt hàng nông nghiệp nh cà phê, điều, chè;
hàng công nghệ phẩm nh may mặc, giày dép đã tạo cho sự chuyển đổi nhanh
chóng về chất lợng sản phẩm, mẫu mã và sự đổi mới không ngừng về sản phẩm
làm ra. Vai trò của ngành dệt may, giày dép, thủy hải sản đã góp phần không nhỏ
trong việc giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động. Và cũng nhờ đẩy mạnh
xuất khẩu hàng công nghiệp mà tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng
nhanh, đặc biệt là sự thay đổi lớn trong cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp - dịch
vụ.
4.2. Nhợc điểm
- Hàng xuất khẩu Việt Nam còn nghèo nàn về chủng loại và chất lợng cha
đạt độ đồng đều. Hàng của ta xuất sang EU nghèo về chủng loại, thờng tập trung
cao độ vào một số ít mặt hàng, chiếm 3/4 kim ngạch xuất khẩu Việt Nam-EU. Sự
tập trung cao độ này dễ gây ra hai nguy cơ tiềm tàng cho xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam, thứ nhất là khả năng dễ bị tổn thơng đáng kể do những thay đổi không
44
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lê Thị Thu Trang A2-CN9
dự tính đợc trong điều kiện cung cấp cho khách hàng EU (chính sách thơng mại
của EU đột ngột thay đổi, gây bất lợi cho xuất khẩu của Việt Nam), thứ hai là dễ
vấp phải lời kháng nghị từ phía ngời tiêu dùng Châu Âu tăng lên và những áp lực
ổn định hoá trong việc thâm nhập thị trờng này. Mặt khác, chất lợng hàng Việt
Nam không ổn định nên cha đáp ứng đợc nhu cầu khắt khe của thị trờng EU.
Nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do công nghệ chế biến lạc hậu, nguồn
nguyên liệu không bảo đảm và các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong điều
kiện thiếu thông tin thị trờng và giá cả, cũng nh thông tin về thị hiếu và mặt hàng
đợc a chuộng tại các thời điểm trong năm. Trong khi đó, hầu hết các công ty
nhập khẩu lớn của những thị trờng nh EU, Nhật Bản,v.v... đều có văn phòng đại
diện tại Việt Nam nên họ nắm bắt rất kịp thời tình hình nguyên liệu của ta và đòi
giảm giá khi chúng ta bớc vào vụ thu hoạch. Điều này gây ra không ít thiệt thòi
cho phía Việt Nam và cũng là câu trả lời tại sao các doanh nghiệp nớc ngoài tại
Việt Nam lại có tỷ trọng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam khá cao trong thời gian
qua.
- Các doanh nghiệp Việt Nam còn non nớt trong kinh nghiệm thơng trờng,
thậm chí còn bỡ ngỡ với thị trờng Châu Âu. Không biết nắm bắt cơ hội, kém hiểu
biết luật lệ của thị trờng EU, thiếu thông tin, cha biết tiếp cận thị trờng, làm ăn
tùy tiện, manh mún với một phong cách cha phù hợp với truyền thống và tập quán
kinh doanh của Châu Âu. Ngay việc khai thác các công cụ GSP, OPT mà EU
dành cho Việt Nam cũng cha biết tận dụng và cha hiệu quả. Cho đến nay, các
doanh nghiệp mới chỉ sử dụng đợc 50%-60% GSP của EU dành cho Việt Nam, để
lãng phí 40%-50% GSP. Còn đối với OPT, chúng ta vẫn cha tận dụng đợc hạn
ngạch OPT này, vì gia công theo OPT là gia công trực tiếp với các nhà công
nghiệp EU, do đó giá nguyên liệu đắt, phí vận chuyển cao và thủ tục xin giấy
phép tạm nhập tái xuất qua EU rất phức tạp, nên giá thành sản phẩm rất cao
không thể bán đợc trên thị trờng EU.
- Môi trờng đầu t (cơ sở hạ tầng và hệ thống pháp luật) và môi trờng thơng
mại (cơ chế, chính sách và thủ tục xuất nhập khẩu,v.v...) ở Việt Nam vẫn cha thực
sự thông thoáng nên không có sức lôi cuốn và hấp dẫn mạnh mẽ các doanh
45
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lê Thị Thu Trang A2-CN9
nghiệp EU vào đầu t và kinh doanh tại Việt Nam. Để đảm bảo cho sự phát triển
của các ngành công nghiệp non trẻ trong tiến trình hội nhập quốc tế, Việt Nam
đã có một số qui định về nhập khẩu đối với một số nhóm hàng (trong đó có
những nhóm EU rất có khả năng xuất khẩu) cha thật phù hợp với các nguyên
tắc và thông lệ trong buôn bán quốc tế, tạm thời hạn chế xuất khẩu của EU vào
Việt Nam. Vì thế mà EU cha dành nhiều u đãi cho hàng xuất khẩu của ta và
chúng ta vẫn cha nhập khẩu đợc công nghệ nguồn từ EU để tạo tiền đề thay
đổi cơ cấu và nâng cao chất lợng hàng xuất khẩu sang thị trờng này.
II. Triển vọng phát triển hoạt động xuất khẩu hàng hoá
của Việt Nam vào thị trờng EU giai đoạn 2003 -2010
1. Những nhân tố tác động tới khả năng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
vào thị trờng EU giai đoạn 2003 - 2010
1.1. Những nhân tố chung
a. Xu thế tự do hoá thơng mại, khu vực hoá và toàn cầu hoá kinh tế
Xu thế tự do hoá thơng mại, khu vực hoá và toàn cầu hoá kinh tế
với các mặt tích cực và tiêu cực sẽ tiếp tục diễn biến thông qua sự hợp tác-cạnh
tranh phức tạp giữa các đối tác. Cục diện này tạo thuận lợi cho ta mở rộng thị
trờng xuất khẩu sang EU nơi thuế suất thấp và đỡ bị các hàng rào phi quan
thuế ngăn cản, đồng thời hàng xuất khẩu của ta sẽ phải đối mặt với sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt trên thị trờng EU, trớc mắt là việc Trung Quốc vốn có
sức mạnh cạnh tranh cao vừa mới ký Hiệp định thơng mại với EU và đã gia
nhập Tổ chức thơng mại thế giới, từ đó Trung Quốc sẽ tận dụng đợc những u
đãi của cơ chế toàn cầu hoá đem lại.
Có thể nói rằng xu thế tự do hoá thơng mại, khu vực hoá và toàn cầu hoá
kinh tế là nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam nói chung và thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trờng EU
nói riêng. Nhng đồng thời nó cũng đem lại thách thức rất lớn cho xuất khẩu Việt
Nam.
46
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Lê Thị Thu Trang A2-CN9
b. Sự phát triển của Diễn đàn hợp tác á - Âu (ASEM)
Diễn đàn Hợp tác á-Âu là cơ chế đối thoại và hợp tác cấp cao giữa Châu
Âu và Châu á, với sự tham dự của những ngời đứng đầu các Nhà nớc và Chính
phủ của 10 nớc Châu á là: Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan,
Philippines, Bruney, Malaysia, Indonesia, Singapore, Việt Nam và 15 n ớc
thành viên EU. ASEM gắn kết, phát triển mối quan hệ giữa Châu Âu và Châu á.
Đó là cơ hội để hai bên củng cố, tăng cờng hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế-tài
chính, chính trị, văn hoá-xã hội và những vấn đề toàn cầu khác.
Trong Hội nghị này, các nớc EU đã đa ra cam kết về thơng mại và đầu t
nhằm hỗ trợ các nớc Đông Nam á, trong đó có Việt Nam. Về thơng mại, các nớc
EU cam kết nâng mức hạn ngạch cho hàng xuất khẩu của các nớc ASEAN vào
EU và giảm các loại hàng chịu giới hạn quota. Về đầu t, các nớc EU cam kết sẽ
có chính sách cụ thể khuyến khích các doanh nghiệp EU đẩy mạnh đầu t trực tiếp
và tăng cờng viện trợ ODA cho các nớc ASEAN. Do vậy có thể nói rằng sự phát
triển của ASEM góp phần không nhỏ làm tăng khả năng xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam vào thị trờng EU.
1.2. Những nhân tố phát sinh từ phía Liên Minh Châu Âu
a. Việc hình thành thị trờng EU thống nhất (1/1/1993)
Ngày 1/1/1993, thị trờng EU thống nhất đã đợc hình thành. Việc hình
thành thị trờng này mở ra một cơ hội tốt cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam vào EU. Với một thị trờng rộng lớn trên 375,5 triệu ngời tiêu dùng
(1999) và có nhu cầu rất đa dạng, phong phú về hàng hoá thì đây thực sự là một
thị trờng tiềm năng rất lớn cho hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Việc hình thành thị trờng thống nhất là dịp tốt để mở rộng xuất khẩu
sang các nớc mà Việt Nam hiện còn ít giao lu thơng mại nh Lúc Xăm Bua, Ai
Len, Bồ Đào Nha, Hy Lạp, áo, v.v...vì một khi sản phẩm của Việt Nam đợc
các nớc khác trong khối biết đến thì cũng dễ đợc những nớc còn lại biết đến và
chấp nhận. Nhất là khi những nớc này có trình độ phát triển kinh tế không cao
47