1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Sư phạm >

CHƯƠNG 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN HIỆN DẠI VỀ XÂY DỰNG GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬTRONG DẠY HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (38.68 MB, 103 trang )


pháp sư phạm, giáo viên khai thác tiêm nãnụ trí tuệ. kién thức và kinh nghiệm sống

c ù a h ọ c s i n h , g i ú p h ọ t ì m ra n h ữ n g p h i r ư n e p h á p h ọ c t ậ p s á n g lạo , t ự lực n ắ m lấv



kién thức và hình thành các kĩ năng hoạt dộng.

Học sinh là chú thể cùa hoạt động học tập. Chù thề có ý thức, chù động, tích

cực và sáng tạo trong nhận thức và rcn luyện nhàn cách. Mọi hoạt động đều phải có

ý



t hứ c .



Việc học tập càng phải có



V



thức. Người học phải xác định được mục đích



học tập, có động cơ và thái độ học tập đúng, cỏ kế hoạch học tập chủ động và luôn

tích cực thực hiện tốt kế hoạch đó. Tính tích cực học tập thể hiện ờ cả hai mặt:

chuyên cần và tính sâu sắc trong mọi hoạt động trí tuệ. Cách học tích cực thể hiện

trong việc tìm kiếm và xử lý thông tin, vận dụne chúng vào giải quyết các nhiệm vụ

học tập và thực tiễn cuộc sống, thể hiện trone sự tìm tòi khám phá vấn đề mới bằng

phương pháp mới, cái mới không phải là sự sao chép mà là sự sáng tạo cùa mỗi cá

nhân.

Hoạt động dạy và hoạt động học luôn gắn bó, không tách rời nhau, thống

nhất biện chứng với nhau tạo thành một hoạt động. Dạy điêu khiển học, học tuân

thủ dạy. Tuy nhiên, việc học phải chủ động, cách học phải thông minh và phương

pháp phải sáng tạo. Dạy tốt dẫn đến học tốt, học tốt đòi hỏi phải dạy tốt. Thi đua

dạy tốt học tổt là một trong nhửng biện pháp cải tiến PPDH là việc làm phù hợp với

qui luật của quá trình dạy học.

I. ỉ. 1.2.Dạy học là hoạt động trí tuệ, hoại động nhận thức

Dạy học là hoạt động trí tuệ cùa giáo viên và học sinh, một quá trình vận

động và phát triển liên tục trong trí tuệ và nhân cách của học sinh.

Học tập bao gồm việc học và tập. Học là quá trình nhận thức nhàm tiếp thu

những kinh nghiệm lịch sử - xã hội. Tập là rèn luyện để có kĩ năng hoạt động và có

thái độ tốt trong các mối quan hộ với cuộc sổng và lao động. Việc học tập do học

sinh thực hiện một cách có ý thức và chủ động, học tập là con dường đc mồi người

tự làm giàu kiến thức, như một phương thức để tự biến đổi bản thân, là cơ hội để trở

thành người lao động tự chủ và sáng tạo. Bàn chất cùa quá trình dạy học là quá trinh

nhận thức độc đáo cùa người học sinh. Trone học tập học sinh nhân thức thê giới

thông qua tài liệu học tập dược chọn lọc từ các thành quà cùa nền văn minh nhân



6



loại được sắp xép theo một chương trinh. Việt học tãp cùa hục sinh hao giờ cìirm có

sự uôn năn, kiêm tra, hướng dân của íiiáo vi cn



d o (tó



việc nhận thức của học sinh trờ



n ê n đ ộ c đ á o , đ ó là c o n d ư ờ n g g i á o d ụ c n g ấ n nhất v à h i ệ u q u à n h ấ t. D ạ v h ọ c g i ú p



học sinh tiến bộ thành dạt, tránh khỏi những mỏ mẫm, vấp váp trong cuộc sống.

Từ những phân tích trên ta có thê khắng định: Quá trình dạy học là quá

trình h o ạ t d ộ n g củ a h a i chủ thê, tro n g dó dưới s ự h ư ớ n g dàn, tỏ ch ứ c điêu khiên

cùa giáo viên, học sinh nhận thức lại nền vàn minh nhân loại và rèn luyện kĩ nâng

hoạt động, tạo lập (hái độ song tot đẹp.

ỉ. I. I.3.Dạv học với tư cách là một hệ thông

Xét theo quan điểm hệ thống quá trình dạy học là một chinh thể có cấu trúc

gồm nhiều thành tố, mỗi thành tố có vị trí xác dịnh có chức năng riêng chúng có

mối quan hệ biện chứng với nhau. Mồi thành tố vận động theo qui luật riêng đồng

thời chúng tuân theo qui luật chung của toàn hệ thống. Hệ thổng bao giờ cũng nam

trong một môi trường, giừa hệ thống và môi trường có mối quan hệ tác động qua lại

lẫn nhau.

Thật vậy, quá trình dạy học là một chỉnh thể thống nhất, ngoài hai nhân tố

trung tâm là giáo viên và học sinh còn có nhiều nhân tổ khác tham gia. Các nhân tố

đó bao gồm: mục đích và nhiệm vụ dạy học; nội dung và các hình thức tồ chức đạy

học; phương pháp và phương tiện dạy học, cùng với môi trường văn hóa - chính trị

- xã hội, môi trường kinh tế - khoa học - kĩ thuật của đất nước trong trào lưu phát

triển chung cùa thời đại.

Quá trình dạy học thường được bắt đầu từ việc xây dựng mục đích dạy học,

từ đó xác định các nhiệm vụ dạy học cụ thể. Mục đích được xác định đúng và mọi

người đều được thấm nhuần, đều ý thức được nó thì dạy học mới đạt đên được chât

lượng và hiệu quà thực sự

Dạy học có nội dung hiện đại, nội dung được chọn lọc từ kết quả nhận thức

cùa nhân loại và xây dựng theo một logic phù hợp với logic khoa học và qui luật

nhận thức cùa học sinh và thực hiện bằng nhiều hĩnh thức tổ chức phong phú đa

dạng.



7



Dạy học cân có một môi trường uiáo dục thuận lợi ở cà hai phương diện vĩ

mô và vi mô. Mòi trường vĩ mô là m ôi trường chinh trị xã hội ổn định, pháp luật, ki

cương vừng chẳc. nền vãn hóa. khoa học và cóng nghệ tiến bộ, kinh tế phát triển.

Mỏi trường vi mô là môi trường giáo dục gia dinh, nhà trường, tập thể và các mối

quan hệ bạn bè thuận lợi. tích cực.

Sự vận động và phát triển cứa quả trình dạy học là két quá cúa quá (rinh tac

<7ộ/ỉíf h iện c h ứ n g g iữ a c á c n h â n to k ể trên. K ết q u ả d ạ y h ọ c là k ế t q u à p h á i tr iể n



tỏng hợp của toàn hệ thống. Muốn nàng cao chất lượng dạv học phải nâng cao chắt

lượng của lừng thành tố đồng thời nâng cao chất lượng của toàn hệ thống,

ỉ. 1.2 Phương pháp dạy học Vật ỉỷ ỉà một môn khoa học

Phương pháp dạy học ỉà một thành tố hết sức quan trọng của quá trình dạy

học. Khi đẫ xác định được mục đích nội dung của quá trình dạy học thi phương

pháp dạy học cùa giáo viên và học sinh sẽ quyết định chất lượng của quá trình dạy

học. Phương pháp dạy học Vật lý là một môn khoa học được thể hiện ở chỗ nó giúp

làm sáng tỏ các quy luật của quá trình dạy học Vật lý. Chức năng của phương pháp

dạy học Vật ỉỷ là đi tìm con đường tối ưu giúp cho học sinh phổ thông nắm được

các sự kiện, định luật, học thuyết cơ bản về Vật lý và ngôn ngữ Vật lý, giúp học

sinh được giáo dục và phát triển nhàm góp phần tốt nhất vào việc thực hiện mục

tiêu đào tạo chung của nhà trường phổ thông.

/. 1.2. Ị.Đối tượng và nhiệm vụ của phương pháp dạy học Vật lý

Phương pháp dạy học Vật lý nghiên cứu quá trình dạy học môn Vật lý trong

trường phổ thông nhàm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo. Không chi tuân thủ

các nguyên tắc của lí ỉuận dạy học đại cương, phương pháp dạy học Vật lý còn có

những quy luật đặc thù được xác định bời nội dung và cấu trúc của khoa học Vật lý

và môn học Vật lý ờ trường phổ thông, cũng như bởi đặc đicm của quá trình nhận

thức và dạy học Vật lý. Chẳng hạn như Vật lý vừa là môn khoa học lý thuyết vừa là

môn khoa học thực nghiệm do đó để phù hợp với quá trình nhận thức dạy và học

Vật lý ở trường phổ thông, xu hướng thiết kế chương trình SGK hiện nay là dạy

kiến thức lý thuyết đi đòi với thực nghiệm, tăng cường sổ giờ thực nghiệm lên trong



8



chương trình chính khóa. Các bài thực hành được dạy xen kẽ với lý thuyết không dẻ

đên cuối như chương trình học tnrớc kia.

Phương pháp dạy học Vật iý có nhiệm \ ụ uiài đáp ba câu hòi lớn sau:

- Dạy và học Vật lý để làm gì? (mục đích và nhiệm vụ cùa môn Vật lý)

- Dạy và học cái gì? (nội dung môn học)

- Dạy và học như thế nào? (phươrtíỉ pháp, tổ chức hoạt động dạy và học)

1.1.2.2. Định hướng cơ bán cùa phương pháp dạy học Vật lý

Để thực hiện được nhiệm vụ cùa phương pháp dạy học Vật lý cần có định

hướng cơ bản về phương pháp dạy học Vật lv là: quan tâm và tạo mọi điểu kiện để

người học trở thành chủ thể của hoạt động sáng tạo trong giờ học.

Trong dạy học Vật lý để HS trờ thành chủ thể của hoạt động chù động sáng

tạo trong giờ học, cần thực hiện một số biện pháp sau:

Một là: Khai thác đặc thù môn Vật lý tạo ra các hình thức hoạt động đa

dạng phong phú giúp học sinh chủ động tự chiếm lĩnh kiến thức, kỳ năng trong

giờ học.

Đó là tăng cường sử dụng các thí nghiệm trong Vật lý, các phương tiện trực

quan, các phương tiện kỹ thuật trong dạy học Vật lý, sử đụng phối hợp nhiều hình

thức hoạt động của HS, nhiều phương pháp dạy học của GV nhằm giúp HS dược

hoạt động chù động, tích cực, sáng tạo.

Khi lựa chọn phổi hợp các PPDII của GV và các hình thức hoạt động của

I IS, cần chú ý lựa chọn ưu tiên các hình thức hoạt động và các PPDH thể hiện được

phương pháp nhận thức đặc trưng của bộ môn Vật lý. cần đổi mới PPDH của GV

phục vụ cho việc đổi mới phương pháp học tập cho HS, làm cho HS được tự học, tự

khám phá tri thức hóa học một cách tích cực, tự phát hiện và giải quyết vấn đề.

Khi sử đụng thí nghiệm trong Vật lý và phương tiện trực quan cần lưu ý thực

hiện các yêu cầu sau đây:

- HS phải tự quan sát, nhận xét hiện tượng thí nghiệm khi được quan sál trực

tiếp thí nghiệm, mẫu vật, mô hình, tranh ảnh hay bàng phim...

- HS được làm thí nghiệm khi học bài mới, khi ôn tập củng cổ, tự lấp ráp mô

hình...



9



- Tăng dẩn việc sứ dụng phương pháp nghiòn cừu trong khi tiến hành thí

n g h i ệ m V ậ t lý nói r i c n e v à t r o n g dạv họ c Vậi lý nó i c h u n g .



Hai là: Dổi mới hoạt dộng học tập cùa ỈỈS và tăng thời gian (lành cho HS

hoạt động trong giờ học.

Có thê thực hiện băng nhiều cách sau đây:

- Giảm thuyết trinh của GV xuóng 40 - 50% cùa thời gian tiết học. Tăng thời

gian đàm thoại (vấn đáp) giữa thầy và trò. trong dó ưu tiên sử dụng phương pháp

đàm thoại phát hiện. Tập luyện cho IỈS dược thào luận, tranh luận.

- Khi HS tự nghiên cứu SGK tại lớp, cẩn yêu cẩu HS trà lời những câu hỏi có

tinh chẩt tổng hợp đòi HS phải so sánh khái quát hóa, suy luận nhàm khấc sâu và

vận dụng kiến thức sáng tạo. cần nêu những câu hòi yêu cầu HS phải gia công thêm

mà không chi chép (đọc) nguyên từ SGK.

- Dành thời gian thích đáng dé chì dẫn uổn nán phương pháp học (trong đó

có phương pháp tự học) cùa HS trên cơ sờ luyện tập cho HS được trinh bày về

phương pháp tiếp cận vấn đề và vận dụng lổng hợp, sáng tạo kiến thức đã học đề

giải quyết các vấn đề trong học tập và trong thực liễn.

Ba ỉà: Tăng mức độ hoạt động trí lực chu động, tích cực, sáng tạo của



HS.

Có thổ thực hiện băng nhiều cách:

- Thường xuyên sử dụng tổ hợp PPDH phức hợp - dạy học giải quyết vấn đề,

dạy cho HS giải quyết các vấn đề học tập (bài toán nhận thức) và các vấn đề có liên

quan đến thực tiễn từ thấp đến cao. Tổ hợp PPDH phức hợp - giải quyết vấn đè

gồm hai khâu quan trọng: tạo tình huống có vấn đề và dạy HS giải quyết vấn đề.

Trong nhiều sách lí luận dạy học Vật lý trước đây thường chi đề cập đến khâu thứ

nhất là tạo tình huống có vấn đề mà ít đề cập đến khâu thứ hai. Thời gian gần đây

chù yếu đề cập dcn khâu thứ hai là giải quvết vấn dò.

Quá trình HS giải quyết một vấn đè học tập bao gồm:

1. Đặt vấn đề, làm cho I IS hiểu rõ vấn đồ.

2. Phát biểu vấn đề.

3. Xác định phương hưcrng giài quyết vấn đề. Đề xuất già thuyết.



10



4. Lập ké hoạch giải quyết ván đè theo gia thuyết.

5. Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn dề.

6. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch giai quyết vấn đề. Với mỗi già thuyết

thực hiện lĩiột kể hoạch giải quyết vấn dề và đánh giá có hai khả năng

xảy ra:

s Nếu xác nhận giá thuyết ià dúng thi chuyển sang bước 7.

s Ncu phù nhận già thuyết thì quay trờ lại bước 3 chọn giả thuyết khác.

7. Kết luận vè lời giải, CiV chinh lv. bổ sung và chi ra kiến thức cần lĩnh

hội.

8. Kiểm tra lại và ứng dụng các kiến thức vừa thu được.

Bổn là: Tăng cường sử dụng các bài tập (câu hỏi) và bài toán đòi hỏi HS

phải suy luận, sáng tạo , trong đó có những bài tập HS phải sử dụng hình vẽ.

Tăng cường đổi mới công tác kiểm tra đánh giá nhàm đánh giá cao và ngày

càng cao những biểu hiện chủ động sáng tạo của HS và đánh giá kiến thức cao về

thực nghiệm Vật lý, kỹ năng thực hành cũng như kỹ năng biết vận dụng sáng tạo

kiến thức để giải quyếl các vấn đề có liên quan đến thực tiễn.

Năm là: Sử dụng phương tiện kỹ thuật dạy học đặc biệt ỉà công nghệ

thông tin (CNTT) trong dạy học Vật lý.

Các phương tiện kỹ thuật dạy học bao gồm các phương tiện nghe nhìn và các

máy móc dạy học, trong đó các phương tiện nghe nhìn chiếm vị tri quan trọng nhất.

Các phương tiện nghe nhìn này lại bao gồm:

- Các giá mang thông tin (bàn trong, phim, băng từ âm - hỉnh, đĩa ghi âm...)

- Các máy móc chuyển tải thông tin ghi ở các giá mang thông tin như đèn

chiếu, máy chiéu phim, radio, catset, ti vi, mảy vi tính...

/. 1.3 Vấn đề tự học của học sinh trong dạy học Vật iỷ



ỉ. 1.3. ỉ. Vai trò của tự học

Theo từ điển Giáo dục học - NXB Từ điển Bách khoa 2001: \..íự học là

quả trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỳ năng thực

hành..:'.



11



1icn sĩ Võ Quang Phúc cho răng: "Tư hoc 1 một bộ phận cùa học, nó cũng

(1

đ ư ợ c hình th à n h h ờ i n h ữ n g th a o tác. cư chi. n yon ngữ,



hành đ ộ n g cù a n g ư ờ i h ọc



trư n g h ệ th ố n g tư ơ n g tá c củ a h o ạ i d ó n g clay hoc. Tự h ọ c p h ả n ánh r õ nhất nhu cầu



hức xúc về học tập cứa người học, phan ánh linh tư giác và sự nổ lực cứa người học

trong hệ thong hoạt động dạy học. phàn ánh năng lực tó chức tự điều khiên của

Hiịirờì h ọ c n h ằ m đ ạ t đ ư ợ c k ết q u à nhất



định trong h o à n cà n h n h ắt đ ịn h vớ i n ộ i dung



hực (ập nhất định."

Tự học có những vai trò sau:

Tự học có ý nghĩa quan trọng đối với sự ihành đạt của mỗi người.

Tự học là con đường tự khẳng định của mồi người. Tự học giúp con người

giải quyết màu thuẫn giữa khát vợng cao đẹp về học vấn với hoàn cành khó khăn

cùa cuộc sống cá nhân.

Tự học khẳc phục nghịch lý: Học vấn thì vò hạn mà tuổi học đường thì có

hạn. Sự bùng nổ thông tin làm cho người thầy không có cách nào truyền thụ hết

kiến thức cho trò, trò phải học cách tự học, tự đào tạo để không bị rơi vào tình trạng

tụt hậu. Đối với học sinh THPT quỹ thời gian 3 năm không đủ để tiếp thu hết tất cà

các kiến thức khổng lồ của chương trinh. Vi vậy, tự học là một giải pháp khoa học

để giải quyết mâu thuần giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở

trường.

Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Quá trình tự

học khác với quá trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Quá trình tự học diễn ra

theo đúng quy luật cùa hoạt động nhận thức. Kiến thức có được do tự học là kết quả

cùa sự hứng thủ, sự tim tòi, lựa chọn nên bao giờ cũng vững chắc hền lâu. c ỏ

phương pháp học tốt sỗ đem lại kết quả học tập cao hom. Khi I IS biết cách tự học,

MS sẽ có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn

lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chũ động, sáng tạo, biến quá trình

dào tạo thành quá trình tự đào tạo.

Người học phải biết cách tự học vì học tập là một quá trình suốt đời. Dối với

HS THPT nếu không có khà năng lự học. tự nghiên cửu thì khi lên các bậc học cao



12



hem như cao đẳng, đại học ... IIS sẽ khó thích ứng với cách học đòi hòi phải tự krc

học tập và sẽ không có kết quà tốt dược.

l ự hục với HS THPT còn có vai trò quan irong đối với việc đổi mới PPDÍI

nàng cao chât lượng đào tạo ờ các trường I Hỉ* [ Nếu cứ giữ theo lối dạy học nhồi

nhét như hiện nay, HS khó có thê tự học và có thê có thời gian tự học có hiệu quà.

Đổi mới PPDH theo nướng lích cực hỏa ngươi học se tạo cơ hội cho 1IS phát huy

tính tích cực chù động sáng tạo trong học tập và ngày càng nâng cao khả nănạ tự

học. Như vậy có thể nói tự học là con đườne phát triển phù hợp với quy luật phát

trièn của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đan cân được áp dụng ờ các

trường I I ỈPT.

/. 1.3.2. Các hình thức tồ chức tự học

Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tải liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe

radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, thăm quan bảo tàng, triển làm, xem

phim, kịch, giao tiếp với những người có học, các chuyên gia và những người hoạt

động thực tiễn trong các lĩnh vục khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn

tài liệu, tìm ra nhừng điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đà

nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt, làm đc cương,

biết cách tra từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện...Đổi với

HS, tự hợc còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, tham gia các câu

lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi

phài có tính độc lập tự chù, tự giác và kiên trì cao.

Hoạt động tự học diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau:

Hình thức íhứ ỉ: Tự học diễn ra dưới sự chi đạo, điều khiển của thầy và các

phương tiện kĩ thuật trên lớp - hay còn gọi là học “ íỉiáp mặt



Ở đây người học lả



chủ thể nhận thức tích cực. Họ phát huy năng lực hay phẩm chất cá nhân là phân

tích tổng hợp khái quát và khả năng tập trung, chú ý để tiếp thu tri thức, kĩ năng kĩ

xảo mà người dạy truyền đạt cho. Hình thức này bao gồm semina, thảo luận theo

nhỏm...

Hình thức thứ 2: l ự học diễn ra khi không có sự điều khiển trực tiếp của

thầy gọi là học



không giáp mặt



Ở đâv ngưừi học phải tự săp xêp thời gian, kê



13



hoạch và điêu kiện cư sờ vật



châu



năng



lực h á n t h â n



đê tự học, cùng cố đào sâu tri



thức hoặc tự mình hình thành kĩ năng, kĩ xao vê một yêu cầu nào đó theo chương

trình đào tạo cùa nhà trường. Hình thức này íỉom đọc sách, đọc bài giảng, nghiên

c ứ u g i á o t r ì n h tại n h à , l à m b à i tập, c h u ẩ n bị c h o s e m i n a . . .



Hình thức thứ 3: Cũng giốna nhu hình thức 2 quá trình tự học diễn ra không

có sự điều khiển của thầy - học '■ khỏnụ giap mật ” nhưng hình thức này ở mức độ

cao hơn. Người học tự tìm kiếm tri thức thỏa mãn nhu cầu, nâng cao hiểu biết của

riêng mình, bổ sung, mờ rộng tri thức ngoài chưcmg trình đào tạo của nhà trường,

ỉ lình thức này bao gồm : làm đề tài nghiên cứu khoa học, tự học qua mạng...

Tự học qua mạng, người học không bị ràng buộc vào thời khoá biểu chung,

một kế hoạch, có thời gian để suy nghĩ sâu sấc một vấn đề, phát hiện ra những khía

cạnh xung quanh vấn đề đó và ra sức tìm tòi học hỏi thêm. Dần dà, cách tự học đó

trở thành thói quen, giúp người học phát triển được tư duy độc lập, tự phê phán, tư

duy sáng tạo. Tự học qua mạng giúp người học có thể tự tìm kiếm nhanh chóng và

dỗ dàng một khối lượng lớn thông tin bổ ích. v ề mặt này, người học hoàn toàn

thuận lợi so với việc tìm kiểm trên sách báo.

1.2. ửng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Vật lý



1.2. Ị Yêu cầu đổi mới phương pháp trong dạy học hiện nay

Giáo dục của thế kỉ 21 đang đứng trước sự phát triển như vũ bão của các tiến

bộ khoa học kĩ thuật trên thế giới, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của CNTT. Đất

nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu

đưa nước ta tiến lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp

vào năm 2020. Nhân tố quyết định sự tháng lợi của công cuộc công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước chính là nguồn lực con người. Trước yêu cầu mới của xã hội,

con người có học vấn hiện đại không chỉ có khả năng lấy tri thức ra từ trí nhớ ở

dạng cỏ sẵn, đã được học ở trườne mà còn phải biêt tự mình chiếm lĩnh, sử dụng

linh hoạt các tri thức đã học vào từng trường hợp cụ thể một cách sáng tạo, mang lại

hiệu quả côna việc cao nhất.

Nghị quyết Đại hội Đàng lần thứ IX đã khẳnc định “ Đổi mới phương pháp

dạy và học, phát huy lư duy sáng tạo và năng lục đào tạo của người học, coi



14



trong thực hành, thực nghiệm, làm chu kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học

chay, đôi mới và thưc hiện nghiêm mình chê cỉộ (hì cử...



[4]” N h ư vậy m ụ c tiêu



của việc dổi mới phương pháp dạv học là giúp cho học sinh lích cực chù dộng sáng

tạo trong học tập. xóa bo thỏi quen học tập thụ dộng. Trong những năm gần đây.

ngành giáo dục chú trọng đặc biệt đến việc áp dụng CNTT trong dạy học như là một

hướng đổi mới PPDH nhàm tích cực góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quà cùa

quá trinh dạy học.

1.2.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học Vật lý

Vai trò cùa CNTT trong dạy học dã thật sự trao quyển chù động cho HS và

thay dổi cả PPDH cùa GV. Từ vai trò quyết định trong việc học hiện nay người thầy

chuyển sang giữ vai trò diều khiển (theo kiểu dạy học lấy HS làm trung tâm). Kiều

dạy học hướng vào HS và hoạt động hóa người học có thể thực hiện được một cách

tốt hơn với sự giúp đỡ cùa máy tính và mạng internet. Với các chương trình dạy học

đa môi trưcmg (mutilmedia) và được chuẩn bị chu đáo có thẻ truy cập được nhờ các

phương tiện siêu môi trường (hypermedia) giúp cho việc tự học của HS dề dàng

hơn.

Đổi với mòn Vật lý, ứng dụng CNTT trong dạy học sẽ là một bước chuyển

trong quá trình dổi mới nội dung và PPDH. Cụ thẻ là:

- CNTT là một công cụ hồ trợ đắc lực cho việc xây dựng các kiến thức mới.

- CNTT tạo môi trường đổ khám phá kiến thức nhằm hồ trợ cho quá trình

học tập.

- CNTT tạo môi trường đẻ hỗ trợ học tập qua thực hành, qua cộng dồng và

qua phản ánh.

- CNTT giúp cho việc đánh giá định tính và định lượng Vật lý chính xác,

còng bàng hơn.

Nhờ các công cụ đa dạng của máy tính như: văn bản (text), đồ họa (graphic),

hình ảnh (image), âm thanh (sound) ... GV sẽ xây dựng hài học một cách sinh

động, thu hút sụ chú ý cùa IỈS. Có the sừ dụng phối hợp nhiều PPDH như: dạy học

nêu vấn đề, dạy học tạo tinh hống... Qua đỏ giúp cho HS thật sự tích cực chù động

học tập.



15



L2.3 ưu điểm và hạn chế cứa C7V7T trong Dì ỉ I ật lý

I 2.3.1. ưu điểm

- Là công cụ đăc lực. hỗ trợ cho việc xâv dựng kiến thức.

- Giúp



ns dễ hiểu bãi, hiểu một cách sâu sác hơn và nhớ bài



lâu hơn do việc



thu nhận thông tin từ các sự vật hiện tượníi một cách sinh động, chính xác đầy đủ từ

dó nâng cao hứng thú học tập. nâng cao lònc tin của học sinh vào khoa học.

- Giúp HS tiếp cận và làm việc với các khoa học kỳ thuật công nghệ hiện đại.

- Giúp cho bài học của I ỈS them sinh dộna,, phong phú, hấp dẫn đối với 1IS.

- Giúp tiết kiệm thời gian trong mỗi tiết học.

- Giải phóng được người thầy khỏi khối lượng công việc tay chân, do đó làm

tăng khả năng nâng cao chất lượng dạv học.

Đặc biệt nếu áp dụng hình thức đào tạo điện tử (E-Leaming) sẽ đáp ứng

được mọi tiêu chí : Hình thức đào tạo đa dạng, học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi

thứ và học mềm dẻo, học một cách mở, học suốt đời và tiết kiệm chi phí cho cả

người dạy lẫn người học. Bởi đặc điểm của E-Learning là hệ thống giảng bài và tài

liệu học tập được ghi dưới dạng số hóa, được đặc trưng bởi tính đa dạng và siêu

phương tiện, tạo sự tương tác mở giữa người học, hệ thống đạy học và người dạy.

Với các lý đo nêu trên, việc ứng dụng CNTT trong dạy học Vật lý sẽ tạo ra

một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung chương trình và PPDII.

1,2.3.2. Hạn chế

Tuy nhiên, không thể nói việc ứng dụng CNTT trong dạy học Vật ỉý không

có những hạn chế. Có thể nêu một số hạn chế thường gặp như sau:

- Chi phí đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất lớn.

- Đòi hỏi đội ngũ GV và HS phải có trình độ tin học, ngoại ngữ nhất là tiếng

Anh ở mức độ nhất định.

- Khi sử dụng máy tính điện tử, người ta dễ đánh mất cảm giác chân thực

Ihiểu đi những cảm xúc, xúc giác và ấn tượne thực. Do đó, CNTT chì hỗ trợ chứ

không thay thế được các thi nghiệm thực hành.

Việc sử dụng CNTT tự phát đã tạo ra nhiều bài giảng chì đơn thuần là đưa

nội dung bài học trong sách giáo khoa sane văn bàn điện từ với màu sặc sỡ, đồ họa



16



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

×