Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 120 trang )
- 24 -
QP đổi tên Tổng Công ty điện tử và thiết bị thông tin thành Công ty điện tử viễn
thông Quân đội, tên giao dịch Quốc tế là VIETTEL. Từ đây danh tiếng VIETTEL
đã chính thức trở thành tên và thương hiệu doanh nghiệp của Công ty, từng bước để
lại dấu ấn ngày càng đậm nét trong ngành bưu chính viễn thông cũng như trong đời
sống kinh tế xã hội của cả nước.
Ngày 28/10/2003 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định số 262/2003/QĐBQP”Đổi tên Công ty Điện tử viễn thông Quân đội thành Công ty viễn thông Quân
đội thuộc Binh chủng Thông tin liên lạc, tên giao dịch bằng tiếng anh là VIETTEL
CORPORATION, tên viết tắt là VIETTEL”
Thực hiện quyết định số 43/2005/QĐ- TTg ngày 2 tháng 3 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án thành lập Tổng Công ty viễn thông Quân đội,
ngày 6/4/2005, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ra Quyết định số: 45/2005/QĐ- BQP
về việc thành lập Tổng Công ty viễn thông Quân đội, tên giao dịch bằng tiếng Anh;
VIETTEL CORPORATION, tên viết tắt VIETTEL; trụ sở chính; Số 1- Giang Văn
Minh, quận Ba Đình, Hà Nội.
Được thành lập ngà y 1 tháng 6 năm 1989, sau 2 lần đổi tên và bổ sung ngành
nghề, hiện nay Cty Viễn thông quân đội (Viettel) được phép kinh doanh các dịch vụ
bưu chính viễn thông trong nước và quốc tế; khảo sát, thiết kế, xây lắp các công
trình thông tin, cột anten cho các đài PT-TH, xuất nhập khẩu các thiết bị viễn thông,
điện, nguồn điện... 15 năm xây dựng phát triển và trưởng thành, đặc biệt trong
những năm gần đây, Viettel đã đưa ra thị trường nhiều dịch vụ tiện ích được đông
đảo khách hàng đón nhận.
Tổng Công ty viễn thông Quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng. Tổng Công ty
do Nhà nước quyết định và đầu tư thành lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản
tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà
nước và điều lệ của Tổng Công ty.
Tên Tổng Công ty: Tổng Công ty viễn thông Quân đội
Tên tiếng Anh:
VIETTEL CORPORATION
- 25 -
Tên viết tắt:
VIETTEL
Biểu tượng của Tổng Công ty:
Say it your way
Trụ sở chính: Số 1- Giang Văn Minh- Ba Đình- Hà Nội
Điện thoại: (84- 4) 2556789
FAX: (84- 4) 2996789
Website: www.viettel.com.vn
Email: gopy@viettel.com.vn
Giấy phép thành lập: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra Quyết định số
45/2005/QĐ- BQP về việc thành lập Tổng Công ty viễn thông Quân đội
Giấy chứng nhận ĐKKD: số 0106000082 do Sở KH&ĐT TP. Hà Nội cấp
ngày 29/4/2005
- Ngành nghề Kinh doanh của Tổng Công ty viễn thông Quân đội bao gồm:
Phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, công
nghệ thông tin, Internet. Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh thiết bị điện,
điện tử viễn thông, công nghệ thông tin và thiết bị thu phát vô tuyến điện;
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin,
truyền tải điện; Khảo sát, lập dự án công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin; Đào tạo ngắn hạn, dài hạn cán bộ, công nhân viên trong lĩnh vực bưu
chính viễn thông; Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, địa ốc, khách sạn, du lịch, kho
bãi, vận chuyển;
Nhiệm vụ Quốc phòng: Mạng lưới của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội là
hạ tầng thông tin thứ hai của Quân đội, thực hiện vu hồi cho mạng thông tin quân sự
- 26 -
trong thời bình và chuyển sang nhiệm vụ quốc phòng khi có tình huống. Đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, công nhân ngành bưu chính, viễn thông phục vụ trong
và ngoài quân đội. Tổng Công ty hiện đã được Tổng cục Bưu điện(nay là Bộ Bưu
chính Viễn thông) cấp đầy đủ các loại giấy phép cho thiết lập mạng và cung cấp các
dịch vụ bưu chính viễn thông.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động của Tổng Công ty viễn thông Quân đội
Cơ cấu tổ chức quản lý gồm: 1 Tổng Giám đốc và 4 Phó Tổng giám đốc
Bộ máy giúp việc các phòng ban chức năng; Phòng Kế Hoạch, phòng Tài
chính, phòng Đầu tư Phát triển, Phòng TCLĐ, Phòng Kỹ thuật, Phòng Chính Trị,
Chính sách BCVT, Xây dựng CSHT, Ban kiểm tra….
Các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng Công ty gồm:
Trung tâm Nghiên cứu khoa học và công nghệ Viettel
Trung tâm đào tạo Viettel và Câu lạc bộ Thể Công- Viettel
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc, thuộc Tổng Công ty gồm:
Công ty viễn thông Viettel(sát nhập của 3 Công ty là Công ty điện thoại đường
dài, Công ty Internet và Công ty điện thoại di động)
Công ty Truyền dẫn Viettel
Công ty viễn thông khu vực I (miền Bắc)
Công ty viễn thông khu vực II (miền Trung và Tây Nguyên)
Công ty viễn thông khu vực III (miền Nam)
Các Công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty gồm:
Công ty Bưu chính Viettel
Công ty khảo sát, thiết kế Viettel
Công ty xây lắp công trình Viettel.
Công ty thương mại Xuất nhập khẩu Viettel.
- 27 -
Công ty cổ phần, đầu tư và phát triển Viettel.
Các đơn vị sự nghiệp, đơn vị dự toán hoạt động theo chức năng, nghiệp vụ do
Tổng Công ty quy định, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật và
điều lệ của Tổng Công ty được Bộ Quốc phòng phê duyệt.
Các công ty thành viên hạch toán độc lập và hoạt động theo quy định của Luật
Doanh nghiệp Nhà nước hoặc Luật Doanh nghiệp phù hợp với loại hình doanh
nghiệp và điều lệ của Tổng Công ty.
2.2 THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN
THÔNG QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN 2003-2007
2.2.1 Quy mô vốn đầu tƣ phát triển
Trong thời gian qua, Tổng Công ty Viễn thông Quân đội đã đẩy mạnh đầu tư
phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh, Tổng vốn đầu tư trong 5 năm từ 2003
đến 2007 là 9.373,73 tỷ đồng. Giá trị vốn đầu tư năm 2003 đạt mức 185,95 tỷ đồng,
- 28 -
chỉ chiếm 1,98 % tổng vốn đầu tư trong cả giai đoạn. Giá trị vốn đầu tư năm 2004
đạt mức 883,78 tỷ đồng, chỉ chiếm 9,43 % tổng vốn đầu tư trong cả giai đoạn. Vốn
đầu tư có xu hướng tăng dần trong 3 năm từ 2005 đến 2007, giá trị vốn đầu tư các
năm 2005 là 1.366,00 tỷ đồng tương đương 14,57 % tổng vốn đầu tư, năm 2006 là
2.091,00 tỷ đồng tương đương 22,31% tổng vốn đầu tư. Năm 2007 vốn đầu tư của
Tổng Công ty đạt mức 4.847,00 tỷ đồng chiếm 51,71% tổng mức đầu tư, trong đó
truyền dẫn 1.245,09 tỷ đồng, viễn thông nói chung gồm(Di động, Cố định, Internet,
khác) là 7.308,87 tỷ đồng, bưu chính là 257,21 tỷ đồng, TM và XNK 514,41 tỷ
đồng, còn lại cho đầu tư khác như công trình, thiết kế, media…chiếm 48,16 tỷ đồng.
Đồ thị 2.1: Quy mô vốn đầu tƣ giai đoạn 2003- 2007 của VIETTEL
Tổng giá trị đầu tư Tỷ đồng
Tổng giá trị đầu tư Tỷ đồng
6.000,00
4.847,00
5.000,00
4.000,00
3.000,00
2.091,00
2.000,00
1.366,00
883,78
1.000,00
185,95
2003
2004
2005
2006
2007
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư các năm của Phòng ĐTPT
Nếu so với tổng vốn đầu tư giai đoạn 1998- 2002 chỉ là 186,46 tỷ đồng, thì
tổng vốn đầu tư giai đoạn 2003- 2007 gấp 50,27 lần và tăng tuyệt đối 9.187,27 tỷ
đồng. Giai đoạn 2003- 2007 là giai đoạn ngành viễn thông phát triển mạnh không
chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới, cuối năm 2003 đầu tư hạ tầng mạng lưới như:
Khảo sát và thiết kế mạng chi tiết đảm bảo tối ưu hoá đầu tư; Xây dựng Trung tâm
- 29 -
điều hành và cột ăng ten tại Hà Nội, Đà Nẵng và Tp. Hồ Chí Minh; Tiến hành thuê
mặt bằng đặt trạm thu phát tại các địa điểm theo thiết kế mạng; Lựa chọn đối tác
cung cấp thiết bị cho Dự án thử nghiệm trên cơ sở đưa thiết bị vào thử nghiệm nếu
hoạt động tốt thì sẽ thanh toán sau 1,5-2 năm; Tiến hành đàm phán với VNPT về
thoả thuận kết nối; Làm thủ tục và trả các loại phí liên quan đến thử nghiệm tần số;
Thực hiện đấu thầu mua sắm thiết bị; Triển khai lắp đặt thiết bị và năm 2003
VIETTEL bắt đầu triển khai dịch vụ di động đánh dấu một sự khởi đầu của một nhà
cung cấp dịch vụ mới. Giai đoạn đầu thử nghiệm với 3 Trung tâm và 150 trạm phát
sóng tại Hà Nội, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh. Chỉ mới qua 4 năm đi vào triển khai
cung cấp dịch vụ VIETTEL đã thể hiện mình là một trong số những doanh nghiệp
có ảnh hưởng lớn đến thị trường Việt Nam.
Theo đồ thị 2.1, vốn đầu tư của Tổng Công ty bắt đầu gia tăng mạnh từ năm
2004 đạt mức 883,78 tỷ đồng, gấp 4,75 lần vốn đầu tư năm 2003. Vốn đầu tư đạt
mức cao nhất trong 2 năm 2006 và 2007 với số vốn tương ứng là 2.091 tỷ đồng và
4.847 tỷ đồng. Sở dĩ vốn đầu tư tăng nhanh trong các năm 2006-2007 là do các năm
nay, Tổng Công ty có quan điểm đầu tư nhanh, triển khai cùng lúc nhiều dự an lớn
chớp lấy thời cơ là thời kỳ tăng trưởng về dịch vụ viễn thông rất mạnh, khả năng
nắm bắt diễn biến của thị trường rất nhanh nhạy. Vốn đầu tư năm 2006 chủ yếu cho
3 dự án di động, internet và cố định, theo đúng quan điểm đầu tư của Tổng Công ty
năm sau phải gấp đôi năm trước mạnh cả về quy mô và chất lượng mạng lưới. Năm
2007 thực hiện đầu tư mạng lưới thuê bao gần gấp 3 lần năm 2006, một cố gắng
vượt bậc của Toàn Tổng Công ty chủ yếu là thiết bị di động của các hãng lớn trên
thế giới như NOKIA, ERISON, ALCATEL dung lượng lên đến 19.000 thuê bao để
đảm bảo đủ dự phòng phát triển mạng lưới. Bên cạnh việc tập trung vốn đầu tư phát
triển máy móc thiết bị, nhà trạm, thuê mặt bằng…Tổng Công ty cũng đã tập trung
vốn đầu tư trang thiết bị hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ cũng như đào tạo đội ngũ người
điều hành, xử lý mạng lưới khi đã thực sự phình to ra, rộng ra, khả năng kiểm soát
ngày càng khó khăn. Khối lượng vốn đầu tư được huy động từ nhiều nguồn khác
nhau nhưng chủ yếu là nguồn vốn tín dụng, ngoài ra có sự giúp đỡ rất lớn từ Bộ
- 30 -
Quốc phòng về cơ sở hạ tầng sẵn có tại các Bộ chỉ huy quân sự tỉnh đóng vai trò
quan trọng đối với việc đầu tư mạng lưới của Tổng Công ty.
Về cơ cấu đầu tư trong giai đoạn 2003-2007, là doanh nghiệp có ngành nghề
kinh doanh đa dạng, hoạt động đầu tư tại Tổng Công ty liên quan đến nhiều lĩnh
vực khác nhau. Tuy nhiên, phát triển mạng lưới dịch vụ bưu chính viễn thông và
các dịch vụ phụ trợ phục vụ cho viễn thông vẫn là hoạt động kinh doanh cơ bản của
Tổng Công ty, do đó hoạt động đầu tư của Tổng Công ty tập trung chủ yếu vào phát
triển khách hàng, nhiều thuê bao, hệ thống nhà trạm, trạm BTS…Trong tổng số vốn
đầu tư 9.373,73 tỷ đồng của giai đoạn 2003-2007, có tới 3.812,65 tỷ đồng đầu tư
máy móc thiết bị và công nghệ cho các hoạt động viễn thông di động, cố định,
internet và các dịch vụ phụ trợ, chiếm tỷ trọng 40,67% tổng vốn đầu tư. Trong nội
dung đầu tư này, đầu tư thiết bị di động là 2.665,84 tỷ đồng chiếm tỷ trọng lớn nhất
với 28,44%.
2.2.2 Nguồn vốn đầu tƣ phát triển của TCTVTQĐ
Trong giai đoạn 2003- 2007, Tổng Công ty viễn thông Quân đội đã thực hiện
được một khối lượng vốn đầu tư lớn, về cơ bản đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển
của Tổng Công ty trong cả giai đoạn. Tổng vốn đầu tư trong cả giai đoạn là
9.373,73 tỷ đồng đạt 91,3% so với kế hoạch, được huy động từ nguồn NSNN, từ lợi
nhuận để lại và quỹ khấu hao, từ các khoản vay tín dụng và một số khoản tín dụng
do nhà sản xuất cấp khi thực hiện các hợp đồng mua bán thiết bị. Nguồn vốn đầu tư
phát triển thực hiện trong giai đoạn 2003- 2007 của Tổng Công ty viễn thông Quân
đội được thể hiện ở bảng 2.1.
- 31 -
Bảng 2.1: Nguồn vốn đầu tƣ phát triển của TCTVTQĐ
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Năm
TT
1
2
3
4
2003
Ngân sách NN
Các nguồn
khác
Tổng số
2007
Tổng số
116,46
394,33
590,70
1.632,45
2.756,98
915,71
1.388,78
2.940,11
5.967,07
15,29
68,20
25,08
50,64
98,96
258,17
24,82
dụng
2006
122,81 599,67
Nguồn tín
2005
23,04
Tự bổ sung
2004
99,45
30,88
60,88
175,48
391,51
2.091,00
4.847,00
9.373,73
1,53
2,32
-
185,95 883,78 1.366,00
Tốc độ tăng
liên hoàn(lần)
-
4,75
1,55
Nguồn: Báo cáo thực hiện đầu tư các năm 2003- 2007
Trong tổng số vốn đầu tư phát triển giai đoạn này, ngân sách nhà nước cấp
258,17 tỷ đồng, chỉ chiếm 2,75%; Nguồn vốn đầu tư tự bổ sung là 2.756,98 tỷ đồng,
chiếm 29,41%; Nguồn vốn huy động từ tín dụng là 5.967,07 tỷ đồng chiếm 63,66%;
Vốn đầu tư huy động từ các nguồn khác là 391,51 tỷ đồng, chiếm 4,18%. Nếu gộp
vốn NSNN và vốn tự bổ sung thì vốn đầu tư huy động từ vốn chủ sở hữu của Tổng
Công ty là 3.015,14 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 32,17% tổng vốn đầu tư đã thực hiện
trong giai đoạn 2003-2007. Nguồn vốn tín dụng tăng dần theo các năm, đặc biệt
phát sinh nhiều trong năm 2006 và 2007 là 2 năm mà Tổng Công ty cần huy động
vốn để đầu tư thiết bị, nâng dung lượng mạng lưới phủ trên cả nước. Cơ cấu vốn
đầu tư phát triển thực hiện của Tổng Công ty giai đoạn 2003-2007 được thể hiện ở
Hình 2.1.
- 32 -
Hình 2.1: Cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ phát triển của TCTVTQĐ
Các nguồn khác
13%
Ngân sách nhà nước
8%
Tự bổ sung
12%
Nguồn tín dụng
67%
Tự bổ sung
Nguồn tín dụng
Ngân sách nhà nước
Các nguồn khác
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thực hiện đầu tư các năm 2003- 2007
Một thuận lợi không nhỏ khi Viettel triển khai đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng
ngay từ ngày đầu đã được sự hỗ trợ từ Bộ tư lệnh thông tin, Bộ Quốc phòng trong
việc thuê dài hạn các địa điểm lắp đặt trạm, nhà xưởng, văn phòng trên cả nước
trong những ngày đầu với chi phí thấp gần như là hỗ trợ ban đầu. Các thiết bị chủ
yếu lắp tại bộ chỉ huy quân sự tỉnh, làm nền móng ban đầu cho Viettel đi lên.
2.2.3 Nội dung đầu tƣ phát triển tại TCTVTQĐ trong thời gian qua
Tổng vốn đầu tư trong giai đoạn 2003- 2007 là 9.373,73 tỷ đồng được tập
trung đầu tư cho 8 lĩnh vực chính là đầu tư máy móc thiết bị công nghệ (chủ yếu là
thiết bị di động và mạng truyền dẫn), đầu tư nghiên cứu thị trường, đầu tư nghiên
cứu và đa dạng dịch vụ cung cấp cho khách hàng, đầu tư cho vật tư phụ lắp đặt các
công trình, đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cho phát triển hệ thống
quản lý, đầu tư cho tiếp thị và xúc tiến tiêu thu sản phẩm và đầu tư cho xây dựng và
phát triển thương hiệu sản phẩm. Các dự án thực hiện đầu tư trong giai đoạn 20032007 của Tổng Công ty bao gồm các dự án chuyển tiếp của giai đoạn trước và các
- 33 -
dự án mới được phê duyệt trong kỳ. Nhìn chung, các dự án đã được phê duyệt được
Tổng Công ty triển khai khẩn trương, đặc biệt là các dự án trọng điểm như đầu tư
thiết bị, xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm, lắp đặt nhanh trên hệ thống
mạng, đặc biệt là tốc độ xây dựng trạm BTS di động, nhà trạm đấu nối liên kết thiết
bị
Bảng 2.2: Quy mô vốn đầu tƣ của TCTVTQĐ theo nội dung đầu tƣ
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Nội dung đầu tƣ/năm
2003
2004
2006
2007
Tổng
1. Đầu tư máy móc, thiết
bị, công nghệ
74,10
370,30 584,51
871,11
1.912,6
3
3.812,65
Tốc độ tăng liên hoàn(lần)
-
5,00
1,58
1,49
2,20
-
2. Đầu tư nghiên cứu thị
trường
21,11
90,50
126,49
176,69
426,05
840,84
Tốc độ tăng liên hoàn(lần)
-
4,29
1,40
1,40
2,41
-
3. Đầu tư nghiên cứu và đa
dạng dịch vụ
12,64
60,98
96,17
150,55
367,40
687,75
Tốc độ tăng liên hoàn(lần)
-
4,82
1,58
1,57
2,44
-
4. Đầu tư vật tư phụ lắp đặt
công trình
29,08
125,94 184,41
271,41
608,30
1.219,14
Tốc độ tăng liên hoàn(lần)
-
4,33
1,46
1,47
2,24
-
5. Đầu tư nguồn nhân lực
20,42
97,22
151,90
266,18
631,08
1.166,80
Tốc độ tăng liên hoàn(lần)
-
4,76
1,56
1,75
2,37
-
6. Đầu tư hoàn thiện hệ
thống quản lý
5,21
26,60
41,39
65,24
184,19
322,62
Tốc độ tăng liên hoàn(lần)
-
5,11
1,56
1,58
2,82
-
7. Đầu tư tiếp thị và xúc
tiến sản phẩm
12,89
62,04
99,04
150,76
346,56
671,28
Tốc độ tăng liên hoàn(lần)
-
4,81
1,60
1,52
2,30
-
2005
- 34 -
8. Đầu tư xây dựng và phát
triển thương hiệu
10,51
50,20
82,10
139,05
370,80
652,65
Tốc độ tăng liên hoàn(lần)
-
4,78
1,64
1,69
2,67
-
Tổng vốn đầu tƣ
185,95
883,78 1.366,0
2.091,0
4.847,0
9.373,73
Tốc độ tăng liên hoàn(lần)
-
4,75
1,53
2,32
-
1,55
Nguồn: tổng hợp từ báo cáo thực hiện đầu tư 2003- 2007
Theo số liệu ở bảng 2.2, tổng vốn đầu tư của Tổng Công ty tăng mạnh từ năm
2004, đạt mức cao nhất trong 2 năm 2006 tương ướng 2.091,00 tỷ đồng và năm
2007 tương ứng 4.847,00 tỷ đồng. Xét về tốc độ tăng trưởng, vốn đầu tư năm 2004
đạt kỷ lục gấp 4,75 lần vốn đầu tư năm 2003, năm 2005 vốn đầu tư gấp 1,55 lần so
với vốn đầu tư năm 2004. Tốc độ vốn đầu tư năm 2006 so với năm 2005 chỉ đạt
1,53 lần, nhưng năm 2007 vốn đầu tư tăng hơn gấp 2 lần năm 2006. Quan điểm đầu
tư của Tổng Công ty đến cuối năm 2006 đã có thay đổil là năm sau gấp đôi năm
trước và đạt 2,32 lần năm 2006 với giá trị 4.847,00 tỷ đồng. Giá trị và tốc độ vốn
đầu tư các năm giai đoạn 2003- 2007 thể hiện rõ nét quá trình đầu tư tập trung vào
thiết bị di động, cố định, internet ADSL và vật tư xây lắm các công trình nhà trạm.
Trong tổng vốn đầu tư của giai đoạn, các nội dung đầu tư nhằm lắp đặt thêm
mới máy móc, thiết bị, bao gồm đầu tư trạm phát sóng BTS, các nhà trạm lắm đặt
thiết bị phát sóng, thiết bị cho phát triển dịch vụ PSTN, ADSL và mạng truyền dẫn
chiếm tỷ trọng lớn, đạt tới 40,67% tổng vốn đầu tư. Điều đó chứng tỏ Tổng Công ty
rất chú trọng đầu tư tập trung vào phát triển trạm phát song di động, phát triển mạng
lưới rộng khắp trong nước và hiện tại là cho các trạm tại Cămpuchia và Lào tăng
sức cạnh tranh với các tập toàn lớn là VNPT có 2 nhà cung cấp rất mạnh là
Vinaphone và Mobiphone đủ sứ cạnh tranh hội nhập quốc tế. Cơ cấu đầu tư thể hiện
ở bảng 2.7.