1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN 2003-2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 120 trang )


- 24 -



QP đổi tên Tổng Công ty điện tử và thiết bị thông tin thành Công ty điện tử viễn

thông Quân đội, tên giao dịch Quốc tế là VIETTEL. Từ đây danh tiếng VIETTEL

đã chính thức trở thành tên và thương hiệu doanh nghiệp của Công ty, từng bước để

lại dấu ấn ngày càng đậm nét trong ngành bưu chính viễn thông cũng như trong đời

sống kinh tế xã hội của cả nước.

Ngày 28/10/2003 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định số 262/2003/QĐBQP”Đổi tên Công ty Điện tử viễn thông Quân đội thành Công ty viễn thông Quân

đội thuộc Binh chủng Thông tin liên lạc, tên giao dịch bằng tiếng anh là VIETTEL

CORPORATION, tên viết tắt là VIETTEL”

Thực hiện quyết định số 43/2005/QĐ- TTg ngày 2 tháng 3 năm 2005 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt đề án thành lập Tổng Công ty viễn thông Quân đội,

ngày 6/4/2005, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ra Quyết định số: 45/2005/QĐ- BQP

về việc thành lập Tổng Công ty viễn thông Quân đội, tên giao dịch bằng tiếng Anh;

VIETTEL CORPORATION, tên viết tắt VIETTEL; trụ sở chính; Số 1- Giang Văn

Minh, quận Ba Đình, Hà Nội.

Được thành lập ngà y 1 tháng 6 năm 1989, sau 2 lần đổi tên và bổ sung ngành

nghề, hiện nay Cty Viễn thông quân đội (Viettel) được phép kinh doanh các dịch vụ

bưu chính viễn thông trong nước và quốc tế; khảo sát, thiết kế, xây lắp các công

trình thông tin, cột anten cho các đài PT-TH, xuất nhập khẩu các thiết bị viễn thông,

điện, nguồn điện... 15 năm xây dựng phát triển và trưởng thành, đặc biệt trong

những năm gần đây, Viettel đã đưa ra thị trường nhiều dịch vụ tiện ích được đông

đảo khách hàng đón nhận.

Tổng Công ty viễn thông Quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng. Tổng Công ty

do Nhà nước quyết định và đầu tư thành lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản

tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà

nước và điều lệ của Tổng Công ty.

Tên Tổng Công ty: Tổng Công ty viễn thông Quân đội

Tên tiếng Anh:



VIETTEL CORPORATION



- 25 -



Tên viết tắt:



VIETTEL



Biểu tượng của Tổng Công ty:



Say it your way

Trụ sở chính: Số 1- Giang Văn Minh- Ba Đình- Hà Nội

Điện thoại: (84- 4) 2556789



FAX: (84- 4) 2996789



Website: www.viettel.com.vn

Email: gopy@viettel.com.vn

Giấy phép thành lập: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra Quyết định số

45/2005/QĐ- BQP về việc thành lập Tổng Công ty viễn thông Quân đội

Giấy chứng nhận ĐKKD: số 0106000082 do Sở KH&ĐT TP. Hà Nội cấp

ngày 29/4/2005

- Ngành nghề Kinh doanh của Tổng Công ty viễn thông Quân đội bao gồm:

Phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, công

nghệ thông tin, Internet. Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh thiết bị điện,

điện tử viễn thông, công nghệ thông tin và thiết bị thu phát vô tuyến điện;

Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin,

truyền tải điện; Khảo sát, lập dự án công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ

thông tin; Đào tạo ngắn hạn, dài hạn cán bộ, công nhân viên trong lĩnh vực bưu

chính viễn thông; Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, địa ốc, khách sạn, du lịch, kho

bãi, vận chuyển;

Nhiệm vụ Quốc phòng: Mạng lưới của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội là

hạ tầng thông tin thứ hai của Quân đội, thực hiện vu hồi cho mạng thông tin quân sự



- 26 -



trong thời bình và chuyển sang nhiệm vụ quốc phòng khi có tình huống. Đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, công nhân ngành bưu chính, viễn thông phục vụ trong

và ngoài quân đội. Tổng Công ty hiện đã được Tổng cục Bưu điện(nay là Bộ Bưu

chính Viễn thông) cấp đầy đủ các loại giấy phép cho thiết lập mạng và cung cấp các

dịch vụ bưu chính viễn thông.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động của Tổng Công ty viễn thông Quân đội

Cơ cấu tổ chức quản lý gồm: 1 Tổng Giám đốc và 4 Phó Tổng giám đốc

Bộ máy giúp việc các phòng ban chức năng; Phòng Kế Hoạch, phòng Tài

chính, phòng Đầu tư Phát triển, Phòng TCLĐ, Phòng Kỹ thuật, Phòng Chính Trị,

Chính sách BCVT, Xây dựng CSHT, Ban kiểm tra….

Các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng Công ty gồm:

Trung tâm Nghiên cứu khoa học và công nghệ Viettel

Trung tâm đào tạo Viettel và Câu lạc bộ Thể Công- Viettel

Các đơn vị hạch toán phụ thuộc, thuộc Tổng Công ty gồm:

Công ty viễn thông Viettel(sát nhập của 3 Công ty là Công ty điện thoại đường

dài, Công ty Internet và Công ty điện thoại di động)

Công ty Truyền dẫn Viettel

Công ty viễn thông khu vực I (miền Bắc)

Công ty viễn thông khu vực II (miền Trung và Tây Nguyên)

Công ty viễn thông khu vực III (miền Nam)

Các Công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty gồm:

Công ty Bưu chính Viettel

Công ty khảo sát, thiết kế Viettel

Công ty xây lắp công trình Viettel.

Công ty thương mại Xuất nhập khẩu Viettel.



- 27 -



Công ty cổ phần, đầu tư và phát triển Viettel.

Các đơn vị sự nghiệp, đơn vị dự toán hoạt động theo chức năng, nghiệp vụ do

Tổng Công ty quy định, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật và

điều lệ của Tổng Công ty được Bộ Quốc phòng phê duyệt.

Các công ty thành viên hạch toán độc lập và hoạt động theo quy định của Luật

Doanh nghiệp Nhà nước hoặc Luật Doanh nghiệp phù hợp với loại hình doanh

nghiệp và điều lệ của Tổng Công ty.



2.2 THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN

THÔNG QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN 2003-2007

2.2.1 Quy mô vốn đầu tƣ phát triển

Trong thời gian qua, Tổng Công ty Viễn thông Quân đội đã đẩy mạnh đầu tư

phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh, Tổng vốn đầu tư trong 5 năm từ 2003

đến 2007 là 9.373,73 tỷ đồng. Giá trị vốn đầu tư năm 2003 đạt mức 185,95 tỷ đồng,



- 28 -



chỉ chiếm 1,98 % tổng vốn đầu tư trong cả giai đoạn. Giá trị vốn đầu tư năm 2004

đạt mức 883,78 tỷ đồng, chỉ chiếm 9,43 % tổng vốn đầu tư trong cả giai đoạn. Vốn

đầu tư có xu hướng tăng dần trong 3 năm từ 2005 đến 2007, giá trị vốn đầu tư các

năm 2005 là 1.366,00 tỷ đồng tương đương 14,57 % tổng vốn đầu tư, năm 2006 là

2.091,00 tỷ đồng tương đương 22,31% tổng vốn đầu tư. Năm 2007 vốn đầu tư của

Tổng Công ty đạt mức 4.847,00 tỷ đồng chiếm 51,71% tổng mức đầu tư, trong đó

truyền dẫn 1.245,09 tỷ đồng, viễn thông nói chung gồm(Di động, Cố định, Internet,

khác) là 7.308,87 tỷ đồng, bưu chính là 257,21 tỷ đồng, TM và XNK 514,41 tỷ

đồng, còn lại cho đầu tư khác như công trình, thiết kế, media…chiếm 48,16 tỷ đồng.

Đồ thị 2.1: Quy mô vốn đầu tƣ giai đoạn 2003- 2007 của VIETTEL

Tổng giá trị đầu tư Tỷ đồng

Tổng giá trị đầu tư Tỷ đồng

6.000,00

4.847,00



5.000,00



4.000,00



3.000,00

2.091,00

2.000,00

1.366,00

883,78



1.000,00

185,95

2003



2004



2005



2006



2007



Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư các năm của Phòng ĐTPT

Nếu so với tổng vốn đầu tư giai đoạn 1998- 2002 chỉ là 186,46 tỷ đồng, thì

tổng vốn đầu tư giai đoạn 2003- 2007 gấp 50,27 lần và tăng tuyệt đối 9.187,27 tỷ

đồng. Giai đoạn 2003- 2007 là giai đoạn ngành viễn thông phát triển mạnh không

chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới, cuối năm 2003 đầu tư hạ tầng mạng lưới như:

Khảo sát và thiết kế mạng chi tiết đảm bảo tối ưu hoá đầu tư; Xây dựng Trung tâm



- 29 -



điều hành và cột ăng ten tại Hà Nội, Đà Nẵng và Tp. Hồ Chí Minh; Tiến hành thuê

mặt bằng đặt trạm thu phát tại các địa điểm theo thiết kế mạng; Lựa chọn đối tác

cung cấp thiết bị cho Dự án thử nghiệm trên cơ sở đưa thiết bị vào thử nghiệm nếu

hoạt động tốt thì sẽ thanh toán sau 1,5-2 năm; Tiến hành đàm phán với VNPT về

thoả thuận kết nối; Làm thủ tục và trả các loại phí liên quan đến thử nghiệm tần số;

Thực hiện đấu thầu mua sắm thiết bị; Triển khai lắp đặt thiết bị và năm 2003

VIETTEL bắt đầu triển khai dịch vụ di động đánh dấu một sự khởi đầu của một nhà

cung cấp dịch vụ mới. Giai đoạn đầu thử nghiệm với 3 Trung tâm và 150 trạm phát

sóng tại Hà Nội, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh. Chỉ mới qua 4 năm đi vào triển khai

cung cấp dịch vụ VIETTEL đã thể hiện mình là một trong số những doanh nghiệp

có ảnh hưởng lớn đến thị trường Việt Nam.

Theo đồ thị 2.1, vốn đầu tư của Tổng Công ty bắt đầu gia tăng mạnh từ năm

2004 đạt mức 883,78 tỷ đồng, gấp 4,75 lần vốn đầu tư năm 2003. Vốn đầu tư đạt

mức cao nhất trong 2 năm 2006 và 2007 với số vốn tương ứng là 2.091 tỷ đồng và

4.847 tỷ đồng. Sở dĩ vốn đầu tư tăng nhanh trong các năm 2006-2007 là do các năm

nay, Tổng Công ty có quan điểm đầu tư nhanh, triển khai cùng lúc nhiều dự an lớn

chớp lấy thời cơ là thời kỳ tăng trưởng về dịch vụ viễn thông rất mạnh, khả năng

nắm bắt diễn biến của thị trường rất nhanh nhạy. Vốn đầu tư năm 2006 chủ yếu cho

3 dự án di động, internet và cố định, theo đúng quan điểm đầu tư của Tổng Công ty

năm sau phải gấp đôi năm trước mạnh cả về quy mô và chất lượng mạng lưới. Năm

2007 thực hiện đầu tư mạng lưới thuê bao gần gấp 3 lần năm 2006, một cố gắng

vượt bậc của Toàn Tổng Công ty chủ yếu là thiết bị di động của các hãng lớn trên

thế giới như NOKIA, ERISON, ALCATEL dung lượng lên đến 19.000 thuê bao để

đảm bảo đủ dự phòng phát triển mạng lưới. Bên cạnh việc tập trung vốn đầu tư phát

triển máy móc thiết bị, nhà trạm, thuê mặt bằng…Tổng Công ty cũng đã tập trung

vốn đầu tư trang thiết bị hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ cũng như đào tạo đội ngũ người

điều hành, xử lý mạng lưới khi đã thực sự phình to ra, rộng ra, khả năng kiểm soát

ngày càng khó khăn. Khối lượng vốn đầu tư được huy động từ nhiều nguồn khác

nhau nhưng chủ yếu là nguồn vốn tín dụng, ngoài ra có sự giúp đỡ rất lớn từ Bộ



- 30 -



Quốc phòng về cơ sở hạ tầng sẵn có tại các Bộ chỉ huy quân sự tỉnh đóng vai trò

quan trọng đối với việc đầu tư mạng lưới của Tổng Công ty.

Về cơ cấu đầu tư trong giai đoạn 2003-2007, là doanh nghiệp có ngành nghề

kinh doanh đa dạng, hoạt động đầu tư tại Tổng Công ty liên quan đến nhiều lĩnh

vực khác nhau. Tuy nhiên, phát triển mạng lưới dịch vụ bưu chính viễn thông và

các dịch vụ phụ trợ phục vụ cho viễn thông vẫn là hoạt động kinh doanh cơ bản của

Tổng Công ty, do đó hoạt động đầu tư của Tổng Công ty tập trung chủ yếu vào phát

triển khách hàng, nhiều thuê bao, hệ thống nhà trạm, trạm BTS…Trong tổng số vốn

đầu tư 9.373,73 tỷ đồng của giai đoạn 2003-2007, có tới 3.812,65 tỷ đồng đầu tư

máy móc thiết bị và công nghệ cho các hoạt động viễn thông di động, cố định,

internet và các dịch vụ phụ trợ, chiếm tỷ trọng 40,67% tổng vốn đầu tư. Trong nội

dung đầu tư này, đầu tư thiết bị di động là 2.665,84 tỷ đồng chiếm tỷ trọng lớn nhất

với 28,44%.

2.2.2 Nguồn vốn đầu tƣ phát triển của TCTVTQĐ

Trong giai đoạn 2003- 2007, Tổng Công ty viễn thông Quân đội đã thực hiện

được một khối lượng vốn đầu tư lớn, về cơ bản đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển

của Tổng Công ty trong cả giai đoạn. Tổng vốn đầu tư trong cả giai đoạn là

9.373,73 tỷ đồng đạt 91,3% so với kế hoạch, được huy động từ nguồn NSNN, từ lợi

nhuận để lại và quỹ khấu hao, từ các khoản vay tín dụng và một số khoản tín dụng

do nhà sản xuất cấp khi thực hiện các hợp đồng mua bán thiết bị. Nguồn vốn đầu tư

phát triển thực hiện trong giai đoạn 2003- 2007 của Tổng Công ty viễn thông Quân

đội được thể hiện ở bảng 2.1.



- 31 -



Bảng 2.1: Nguồn vốn đầu tƣ phát triển của TCTVTQĐ

Đơn vị tính: tỷ VNĐ

Năm



TT

1

2

3

4



2003



Ngân sách NN

Các nguồn

khác

Tổng số



2007



Tổng số



116,46



394,33



590,70



1.632,45



2.756,98



915,71



1.388,78



2.940,11



5.967,07



15,29



68,20



25,08



50,64



98,96



258,17



24,82



dụng



2006



122,81 599,67



Nguồn tín



2005



23,04



Tự bổ sung



2004



99,45



30,88



60,88



175,48



391,51



2.091,00



4.847,00



9.373,73



1,53



2,32



-



185,95 883,78 1.366,00



Tốc độ tăng

liên hoàn(lần)



-



4,75



1,55



Nguồn: Báo cáo thực hiện đầu tư các năm 2003- 2007

Trong tổng số vốn đầu tư phát triển giai đoạn này, ngân sách nhà nước cấp

258,17 tỷ đồng, chỉ chiếm 2,75%; Nguồn vốn đầu tư tự bổ sung là 2.756,98 tỷ đồng,

chiếm 29,41%; Nguồn vốn huy động từ tín dụng là 5.967,07 tỷ đồng chiếm 63,66%;

Vốn đầu tư huy động từ các nguồn khác là 391,51 tỷ đồng, chiếm 4,18%. Nếu gộp

vốn NSNN và vốn tự bổ sung thì vốn đầu tư huy động từ vốn chủ sở hữu của Tổng

Công ty là 3.015,14 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 32,17% tổng vốn đầu tư đã thực hiện

trong giai đoạn 2003-2007. Nguồn vốn tín dụng tăng dần theo các năm, đặc biệt

phát sinh nhiều trong năm 2006 và 2007 là 2 năm mà Tổng Công ty cần huy động

vốn để đầu tư thiết bị, nâng dung lượng mạng lưới phủ trên cả nước. Cơ cấu vốn

đầu tư phát triển thực hiện của Tổng Công ty giai đoạn 2003-2007 được thể hiện ở

Hình 2.1.



- 32 -



Hình 2.1: Cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ phát triển của TCTVTQĐ



Các nguồn khác

13%

Ngân sách nhà nước

8%



Tự bổ sung

12%



Nguồn tín dụng

67%



Tự bổ sung



Nguồn tín dụng



Ngân sách nhà nước



Các nguồn khác



Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thực hiện đầu tư các năm 2003- 2007

Một thuận lợi không nhỏ khi Viettel triển khai đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng

ngay từ ngày đầu đã được sự hỗ trợ từ Bộ tư lệnh thông tin, Bộ Quốc phòng trong

việc thuê dài hạn các địa điểm lắp đặt trạm, nhà xưởng, văn phòng trên cả nước

trong những ngày đầu với chi phí thấp gần như là hỗ trợ ban đầu. Các thiết bị chủ

yếu lắp tại bộ chỉ huy quân sự tỉnh, làm nền móng ban đầu cho Viettel đi lên.

2.2.3 Nội dung đầu tƣ phát triển tại TCTVTQĐ trong thời gian qua

Tổng vốn đầu tư trong giai đoạn 2003- 2007 là 9.373,73 tỷ đồng được tập

trung đầu tư cho 8 lĩnh vực chính là đầu tư máy móc thiết bị công nghệ (chủ yếu là

thiết bị di động và mạng truyền dẫn), đầu tư nghiên cứu thị trường, đầu tư nghiên

cứu và đa dạng dịch vụ cung cấp cho khách hàng, đầu tư cho vật tư phụ lắp đặt các

công trình, đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cho phát triển hệ thống

quản lý, đầu tư cho tiếp thị và xúc tiến tiêu thu sản phẩm và đầu tư cho xây dựng và

phát triển thương hiệu sản phẩm. Các dự án thực hiện đầu tư trong giai đoạn 20032007 của Tổng Công ty bao gồm các dự án chuyển tiếp của giai đoạn trước và các



- 33 -



dự án mới được phê duyệt trong kỳ. Nhìn chung, các dự án đã được phê duyệt được

Tổng Công ty triển khai khẩn trương, đặc biệt là các dự án trọng điểm như đầu tư

thiết bị, xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm, lắp đặt nhanh trên hệ thống

mạng, đặc biệt là tốc độ xây dựng trạm BTS di động, nhà trạm đấu nối liên kết thiết

bị

Bảng 2.2: Quy mô vốn đầu tƣ của TCTVTQĐ theo nội dung đầu tƣ

Đơn vị tính: tỷ VNĐ

Nội dung đầu tƣ/năm



2003



2004



2006



2007



Tổng



1. Đầu tư máy móc, thiết

bị, công nghệ



74,10



370,30 584,51



871,11



1.912,6

3



3.812,65



Tốc độ tăng liên hoàn(lần)



-



5,00



1,58



1,49



2,20



-



2. Đầu tư nghiên cứu thị

trường



21,11



90,50



126,49



176,69



426,05



840,84



Tốc độ tăng liên hoàn(lần)



-



4,29



1,40



1,40



2,41



-



3. Đầu tư nghiên cứu và đa

dạng dịch vụ



12,64



60,98



96,17



150,55



367,40



687,75



Tốc độ tăng liên hoàn(lần)



-



4,82



1,58



1,57



2,44



-



4. Đầu tư vật tư phụ lắp đặt

công trình



29,08



125,94 184,41



271,41



608,30



1.219,14



Tốc độ tăng liên hoàn(lần)



-



4,33



1,46



1,47



2,24



-



5. Đầu tư nguồn nhân lực



20,42



97,22



151,90



266,18



631,08



1.166,80



Tốc độ tăng liên hoàn(lần)



-



4,76



1,56



1,75



2,37



-



6. Đầu tư hoàn thiện hệ

thống quản lý



5,21



26,60



41,39



65,24



184,19



322,62



Tốc độ tăng liên hoàn(lần)



-



5,11



1,56



1,58



2,82



-



7. Đầu tư tiếp thị và xúc

tiến sản phẩm



12,89



62,04



99,04



150,76



346,56



671,28



Tốc độ tăng liên hoàn(lần)



-



4,81



1,60



1,52



2,30



-



2005



- 34 -



8. Đầu tư xây dựng và phát

triển thương hiệu



10,51



50,20



82,10



139,05



370,80



652,65



Tốc độ tăng liên hoàn(lần)



-



4,78



1,64



1,69



2,67



-



Tổng vốn đầu tƣ



185,95



883,78 1.366,0



2.091,0



4.847,0



9.373,73



Tốc độ tăng liên hoàn(lần)



-



4,75



1,53



2,32



-



1,55



Nguồn: tổng hợp từ báo cáo thực hiện đầu tư 2003- 2007

Theo số liệu ở bảng 2.2, tổng vốn đầu tư của Tổng Công ty tăng mạnh từ năm

2004, đạt mức cao nhất trong 2 năm 2006 tương ướng 2.091,00 tỷ đồng và năm

2007 tương ứng 4.847,00 tỷ đồng. Xét về tốc độ tăng trưởng, vốn đầu tư năm 2004

đạt kỷ lục gấp 4,75 lần vốn đầu tư năm 2003, năm 2005 vốn đầu tư gấp 1,55 lần so

với vốn đầu tư năm 2004. Tốc độ vốn đầu tư năm 2006 so với năm 2005 chỉ đạt

1,53 lần, nhưng năm 2007 vốn đầu tư tăng hơn gấp 2 lần năm 2006. Quan điểm đầu

tư của Tổng Công ty đến cuối năm 2006 đã có thay đổil là năm sau gấp đôi năm

trước và đạt 2,32 lần năm 2006 với giá trị 4.847,00 tỷ đồng. Giá trị và tốc độ vốn

đầu tư các năm giai đoạn 2003- 2007 thể hiện rõ nét quá trình đầu tư tập trung vào

thiết bị di động, cố định, internet ADSL và vật tư xây lắm các công trình nhà trạm.

Trong tổng vốn đầu tư của giai đoạn, các nội dung đầu tư nhằm lắp đặt thêm

mới máy móc, thiết bị, bao gồm đầu tư trạm phát sóng BTS, các nhà trạm lắm đặt

thiết bị phát sóng, thiết bị cho phát triển dịch vụ PSTN, ADSL và mạng truyền dẫn

chiếm tỷ trọng lớn, đạt tới 40,67% tổng vốn đầu tư. Điều đó chứng tỏ Tổng Công ty

rất chú trọng đầu tư tập trung vào phát triển trạm phát song di động, phát triển mạng

lưới rộng khắp trong nước và hiện tại là cho các trạm tại Cămpuchia và Lào tăng

sức cạnh tranh với các tập toàn lớn là VNPT có 2 nhà cung cấp rất mạnh là

Vinaphone và Mobiphone đủ sứ cạnh tranh hội nhập quốc tế. Cơ cấu đầu tư thể hiện

ở bảng 2.7.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

×