Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 120 trang )
- 99 -
kinh tế- xã hội của Đảng và Nhà nước qua các kỳ Đại hội, Luật Viễn thông Việt
Nam, các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Giao thông Vận tải về quy hoạch phát triển.
Khi xây dựng được phương án chiến lược tối ưu, khâu tổ chức thực hiện chiến
lược giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Để thực hiện chiến lược thành công nhanh
chóng và hiệu quả cần xác định những khâu đột phá chiến lược, là những điểm yếu
của hệ thống sản xuất kinh doanh mà chủ thể quản lý tác động vào sẽ giải quyết
được một cách cơ bản các vấn đề của doanh nghiệp. Đối với Tổng Công ty viễn
thông Quân đội Việt Nam, trong chiến lược kinh doanh đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020, các khâu đột phá chiến lược cần giải quyết bao gồm:
Thứ nhất, hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Tổng Công ty
theo mô hình Công ty mẹ- công ty con làm cơ sở vững chắc hình thành tập đoàn
kinh tế viễn thông. Theo hướng này Tổng Công ty phải tiếp tục đẩy mạnh cổ phần
hóa các đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị trực thuộc thành các Công ty con hoạt
động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần có vốn góp
chi phối của Tổng Công ty như Công ty TNHH nhà nước một thành viên thương
mại và XNK viettel, Công ty công nghệ Viettel, Công ty cổ phần, đầu tư và phát
triển Viettel, Công ty Tài chính Cổ phần VINACONEX–VIETTEL và thành lập các
Công ty mới hoạt động trong lĩnh vực có liên quan chặt chẽ với viễn thông như
Media, VAS, bất động sản.
Thứ hai, tập trung nguồn nhân lực hoàn thành kế hoạch phát triển mạng viễn
thông, phấn đấu giữ mức tỉ lệ cao nhất trong nước và dần bước ra thị trường ngoại
quốc.
Thứ ba, tham gia liên minh viễn thông quốc tế và hội nghị ASEM, hội nghị
quốc tế viễn thông.
Thứ tư, bảo đảm đủ vốn cho đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt
là đầu tư phát triển mạng viễn thông Viettel.
- 100 -
Thứ năm, phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực đặc thù viễn
thông và đội ngũ các nhà quản lý, điều hành kinh doanh.
3.2.2 Nâng cao chất lƣợng công tác lập dự án đầu tƣ của TCTVTQĐ
Lập dự án đầu tư là công tác chuẩn bị đầu tư và có ảnh hưởng quan trọng tới
hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Việc lập dự án đầu tư phải đảm bảo theo đúng
trình tự. Một dự án đầu tư được điều tra nghiên cứu càng chi tiết, chính xác thì giai
đoạn thực hiện sẽ dễ dàng, nhanh chóng và kết quả hoạt động đầu tư sẽ được đảm
bảo.
Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nâng cao kiến thức về đầu tư và quản lý đầu
tư cho đội ngũ cán bộ lập dự án có trình độ chuyên môn cao.
Tổ chức quán triệt đầy đủ các chỉ tiêu, nhiệm vụ để mọi cán bộ, đảng viên
công nhân viên hiểu rõ nắm chắc, xây dựng kế hoạch biện pháp tổ chức thực hiện
nghiêm túc có hiệu quả; hoàn thành toàn diện mục tiêu, nhiệm vụ.
Xây dựng chiến lược mạng lưới, chất lượng dịch vụ. Tập trung đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh ngay từ những ngày, tháng đầu của năm, đồng thời chủ động tìm
kiếm mở rộng thêm các lĩnh vực kinh doanh mới, cơ hội đầu tư hợp tác mới để dần
khẳng định Viettel là một trong những tập đoàn kinh tế mạnh hàng đầu của Việt
Nam.
Quy hoạch dài hạn tổng thể mạng lưới để có kế hoạch đầu tư, đấu thầu mua
sắm các thiết bị vật tư sớm bảo đảm cho phát triển mạng lưới và các dịch vụ.
Tiếp tục cải cách cơ cấu mô hình tổ chức bộ máy, nhân sự phù hợp, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD, xây dựng cơ quan đơn vị.
Củng cố bộ máy quy hoạch ở các Công ty và Tổng công ty.
Tăng cường Quản lý chặt chẽ chất lượng mạng lưới, hàng ngày kịp thời có các
giải pháp phù hợp ổn định và nâng cao chất lượng mạng không nghẽn, không rớt …
các cuộc gọi; Trung tâm kỹ thuật các chi nhánh hàng tháng có kế hoạch và tổ chức
- 101 -
bảo quản, bảo dưỡng, bảo trì các trạm BTS, các node truyền dẫn, tổng đài
DISLAM… mạng lưới.
3.2.3 Giải pháp tăng cƣờng huy động các nguồn vốn đầu tƣ phát triển
Trong giai đoạn đến năm 2010, nhu cầu vốn đầu tư của Viettel là 31.747 tỷ
đồng, trong đó chiến lược phát triển viễn thông di động, viễn thông số là 25.492,84
tỷ đồng chiếm 80,3% tổng vốn đầu tư đến năm 2010. Để đáp ứng vốn đầu tư lớn
như vậy, VIETTEL cần có một số chiến lược hợp lý trên cơ sở đa dạng hóa nguồn
vốn gắn với sử dụng hiệu quả vốn. Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư sẽ giải
quyết đủ vốn đầu tư cho VIETTEL, chủ yếu là cho viễn thông di động và truyền
dẫn để đảm bảo kinh doanh viễn thông đa phương thức đạt hiệu quả cao, cũng như
tạo điều kiện vật chất và kỹ thuật quan trọng để tăng cường khả năng cạnh tranh của
VIETTEL.
Đối với việc huy động vốn đầu tư, VIETTEL luôn nhận thức vai trò của việc
huy động vốn đầu tư từ nội lực bởi nguồn vốn trong nước là quyết định. Các nguồn
vốn trong nước mà VIETTEL có thể huy động là: Nguồn ngân sách nhà nước do lợi
dụng vị thế là Công ty có vốn góp nhà nước và Bộ Quốc phòng; nguồn vốn tự có
được lấy từ quỹ khấu hao và lợi nhuận để lại thông qua việc duy trì hiệu quả sản
xuất kinh doanh ổn định và ở mức cao, sử dung có hiệu quả các nguồn vốn hiện có;
nguồn tín dụng vay các ngân hàng trong nước; nguồn vốn từ cổ phần hóa. Tuy
nhiên, do nhu cầu vốn đầu tư cao, các nguồn vốn trong nước chỉ có thể cung cấp
một lượng vốn khiêm tốn và được sử dụng để ưu tiên đầu tư cho các dự án xây
dựng nhà trạm, mạng truyền dẫn, các văn phòng đại diện tại các chi nhánh viễn
thông trên toàn quốc, đồng thời bố trí một tỷ lệ vốn đối ứng cần thiết cho việc đầu
tư trang thiết bị phụ trợ, hỗ trợ lắp đặt, xây dựng cơ sở hạ tầng mạng. Dự kiến các
nguồn này chỉ đáp ứng được 30% tổng nhu cầu vốn đầu tư, tương đương 9.524,1 tỷ
đồng.
Vốn vay tín dụng nƣớc ngoài
- 102 -
Do đặc điểm của đầu tư trạm viễn thông, mạng truyền dẫn đủ lớn và thiết bị có
vốn đầu tư rất lớn, các nguồn vốn trong nước chỉ có khả năng tài trợ một phần rất
nhỏ, nguồn vốn đầu tư huy động thông qua việc vay tín dụng nước ngoài có vai trò
rất quan trọng.
Trong khi huy động vốn thông qua vay tín dụng nước ngoài cần lưu ý rằng vay
tín dụng thương mại ngắn hạn của các ngân hàng nước ngoài nhìn chung là có lãi
suất cao, nên cần hạn chế chỉ áp dụng để đầu tư cho các chương trình sản xuất kinh
doanh với quy mô không lớn và khả năng thu hồi vốn nhanh. Một đặc điểm đầu tư
phát triển của VIETTEL là vay vốn tín dụng thường kèm theo mua công nghệ, trước
hết là để phát triển mạng 2G và 3G, vì vậy cần tận dụng yếu tố này để tìm các
nguồn vay tín dụng với các điều kiện ưu đãi về lãi suất và tiến độ trả nợ.
Trong việc tài trợ vốn đầu tư thiết bị viễn thông, hình thức vay vốn thông qua
tín dụng xuất khẩu của các ngân hàng thương mại nước ngoài của các nước cung
cấp thiết bị là cơ hội lớn để VIETTEL đáp ứng khối lượng lớn vốn đầu tư thiết bị.
Trong giai đoạn đến năm 2010, chiến lược đầu tư thiết bị của VIETTEL tập trung
vào thiết bị 3G và các thiết bị công nghệ cao, các thiết bị có hỗ trợ dịch vụ giá trị
gia tăng nhiều hơn, các tổ chức tín dụng của các nước này như China Bank của
Trung Quốc, HSBC Bank của Hong Kong, sẵn sàng tài trợ để mua thiết bị tối đa
65% giá trị đầu tư với các điều kiện ưu đãi như thời hạn vay nợ tối đa 10 năm, chi
phí vay vốn có thể thực hiện theo phương án: lãi suất cố định, lãi suất thả nổi.
Bên cạnh đó, việc huy động vốn đầu tư thiết bị bằng nguồn vốn tín dụng xuất
khẩu sẽ tận dụng được sự ủng hộ của các tổ chức tín dụng xuất khẩu và là điều kiện
để thúc đẩy sự cạnh tranh của các nhà sản xuất thiết bị.
Căn cứ vào các chỉ số tài chính của VIETTEL hiện nay, các điều kiện cho vay
tín dụng xuất khẩu sẽ gặp một số khó khăn do tỷ lệ giữa vay nợ dài hạn và vốn chủ
sở hữu cao. Tuy nhiên, xét về tổng thể thì chi phí huy động vốn thông qua tín dụng
xuất khẩu vẫn thấp hơn nhiều so với các phương án vay thương mại khác trên thị
trường vốn trong và ngoài nước.
- 103 -
Để có thể đạt được khoản vay tối đa 65% giá trị vốn đầu tư thiết bị với thời
hạn ưu đãi 10 năm, bên cạnh những nỗ lực của bản thân VIETTEL để nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, VIETTEL cần kiến nghị Bộ Quốc phòng bảo
lãnh miễn phí các khoản vốn vay tài trợ đầu tư thiết bị(vốn vay tín dụng xuất khẩu
và các khoản vay thương mại khác), và cho phép VIETTEL được miễn thuế lãi suất
đối với các khoản tiền vay nước ngoài. Theo dự kiến, trong giai đoạn đến 2010,
tổng nguồn vốn huy động từ tín dụng xuất khẩu dự kiến đạt khoảng 9.000-10.000 tỷ
đồng.
Vốn từ liên doanh, liên kết với nƣớc ngoài
Giá trị của nguồn vốn này tuy không lớn nhưng sẽ góp phần nhất định giải
quyết những khó khăn về vốn cho Tổng Công ty. Đối với Tổng Công ty viễn thông
Quân đội liên doanh nhằm các mục tiêu theo các thứ tự sau: 1) Chuyển giao công
nghệ và khả năng quản lý tiên tiến; 2) Gia tăng vốn đầu tư; 3) Mở rộng thị trường
viễn thông ra nước ngoài thể hiện:
Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) đã chính thức liên doanh với
Lao-Asia Telecommunication thành lập công ty Star Telecom.
Công ty liên doanh Star Telecom, vừa chính thức đi vào hoạt động, đặt mục
tiêu thu hút 1,5 triệu khách hàng tại Lào vào năm 2010.
Ngày 12/10/2008, Giám đốc điều hành công ty Oulaha Thongvantha cho biết
công ty đã chi 35 triệu USD để xây dựng 1.200 trạm tiếp sóng nhằm mở rộng phạm
vi phủ sóng đến tất cả mọi vùng trong cả nước Lào.
Khi hệ thống các trạm tiếp sóng được hoàn tất, dự kiến vào cuối năm 2008,
Star Telecom Company sẽ trở thành nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động, điện
thoại cố định và các dịch vụ viễn thông khác có uy tín và có số lượng khách hàng
hàng đầu tại nước này.
Chunghwa Telecon của Đài Loan lập liên doanh dữ liệu internet trị giá 30
triệu USD với nhà khai thác viễn thông quân đội Viettel, như là một phần kế hoạch
- 104 -
mở rộng kinh doanh. Trong liên doanh mới, Viettel sẽ sở hữu 70% cổ phần và
Chunghwa Telecom sở hữu 30% còn lại. Năm 2006, Viettel là hãng viễn thông đầu
tiên của Việt Nam bắt đầu cung cấp các dịch vụ thoại IP ở Campuchia, sau đó là
thoại di động, thoại cố định và các dịch vụ Internet.
Tóm lại, đa dạng hóa nguồn vốn là một chiến lược quan trọng và có tính khả
thi đối với Tổng Công ty viễn thông Quân đội, trong đó do các nguồn vốn ngân
sách nhà nước cấp, viện trợ chính phủ và vốn tích lũy là rẻ hơn cả, nhưng khả năng
của các nguồn vốn này là rất hạn chế; Vay vốn tín dụng nước ngoài sẽ gây nên một
số khó khăn trong việc trả nợ, nhưng sẽ là nguồn vốn chủ yếu và dài hạn của Tổng
Công ty.
3.2.4 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tƣ của Tổng Công ty
Quản lý đầu tư trong giai đoạn thực hiện đầu tư là sự tác động liên tục có tổ
chức, định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu
quả hoạt động đầu tư của Tổng Công ty và có thể thực hiện thông qua các biện
pháp:
Các quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành viễn thông và địa phương về đầu
tư và xây dựng, dự án phê duyệt phù hợp với đinh hướng phát triển của Tổng Công
ty và của ngành.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá dự án đầu tư của Tổng
Công ty, đơn vị trực thuộc Tổng Công ty theo khối lượng công việc thực hiện, giá
trị công trình, tiến độ thực hiện dự án…
Nâng cao năng lực quản lý đầu tư trước hết cần tập trung đào tạo, nâng cao
trình độ đội ngũ cán bộ hoạch định chính sách, chiến lược đầu tư, thẩm định và
quản lý dự án đầu tư.
Hoàn thiện các quy định trong nội bộ Tổng Công ty về quản lý đầu tư và đấu
thầu theo hướng đơn giản hóa về thủ tục nhằm đẩy nhanh tiến độ thẩm định và phê
duyệt các dự án đầu tư đồng thời vẫn đảm bảo chặt chẽ hiệu quả đầu tư của dự án.
- 105 -
Phân cấp mạnh cho các đơn vị thành viên trong Tổng Công ty trên cơ sở đánh giá
năng lực của bộ máy làm công tác đầu tư, quy mô cũng như tính phức tạp của dự án
cụ thể.
Tuân thủ các quy định hệ thống pháp luật như luật đầu tư, luật công ty, luật
xây dựng, luật đất đai, luật bảo vệ môi trường, luật lao động, luật bảo hiểm, luật
thuế …về quản lý đầu tư như quản lý tài chính, vật tư, thiết bị, lao động, sử dụng tài
nguyên.
3.2.5 Giải pháp về sử dụng vốn cho đầu tƣ của Tổng Công ty
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho đầu tư trước hết phải nhằm mục tiêu ngăn
chặn thất thoát, lãng phí trong sử dụng vốn. Cần lựa chọn các dự án trọng điểm để
tập trung đầu tư có tính chiến lược, mang tính lâu dài, tránh đầu tư dàn trải, kéo dài
thời gian hoàn thành công trình. Bố trí kế hoạch tập trung cho dự án là rất khó khăn
nên cần dứt điểm tình trạng nợ đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Trong thẩm định dự án cần xem xét đánh giá kỹ lưỡng hiệu quả mà dự án
mang lại trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án như IRR,
NPV…cùng chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Khả năng dự án mạng lại cho
khách hàng, những người trực tiếp hay gián tiếp được hưởng lợi từ dự án, không chỉ
phục vụ cho Tổng Công ty mà cho cả xã hội.
Hoàn thiện dần quy trình quản lý các dự án đầu tư theo chiến lược Tổng Công
ty “Đổi mới toàn diện, phát triển bền vững”. Thực hiện giải pháp tiết kiệm, hiệu quả
sử dụng tài sản sau quá trình đầu tư cần được quan tâm.
Cơ cấu vốn đầu tư của Tổng Công ty giai đoạn 2008- 2010 cần phân bố hợp lý
có sự thay đổi khác với giai đoạn đầu mới tăng trưởng.
Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty giai đoạn 20082010, và các định hướng đầu tư phát triển để tăng năng lực cạnh tranh của Tổng
Công ty trong giai đoạn 2008- 2010, đặc biệt kế hoạch phát triển dịch vụ giá trị gia
tăng, tham gia vào các ngành mới đang là xu thế của Việt Nam và trên thế giới, mở
- 106 -
ra tư duy mới mẻ hơn là kinh doanh không thể gói gọn trong một lĩnh vực mà tồn
tại mãi, không tập trung quá nhiều vốn vào một lĩnh vực.
Kế hoạch sử dụng vốn đầu tư của Tổng Công ty cho giai đoạn 2008- 2010 đã
được quán triệt rất rõ dự kiến trên 31.000 tỷ đồng, đầu tư năm 2008 bằng tổng đầu
tư các năm trước cộng lại, đến năm 2009 là thị trường di động sẽ bão hòa và năm
2010 chỉ kinh doanh về vùng phủ và mức đầu tư chỉ cầm chừng, đối với ngành
Công nghệ thông tin dự án đầu tư sau 3 năm thì công nghệ đã thay đổi rất nhanh
chóng, có thể thay đổi hoàn toàn chiến lược ban đầu của Tổng Công ty, cần có sự
linh hoạt trong đầu tư, đầu tư mạng truyền dẫn, ADSL và PSTN hay đầu tư khác
đều chạy theo đầu tư của di động do trạm đến đâu thì kinh doanh đến đó, tỉ lệ đầu tư
cũng chạy theo di động, kết hợp kinh doanh các ngành nghề mới dự kiến được chi
tiết theo nhu cầu đầu tư của khối sản xuất kinh doanh như sau:
Bảng 3.2: Nhu cầu vốn đầu tƣ phát triển của TCTVTQĐ giai đoạn 2008- 2010
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ
STT
Nội dung đầu tƣ
Vốn đầu tƣ
Tỷ lệ %
1
Đầu tư mạng truyền dẫn
3.238,19
10,20
2
Đầu tư di động
25.492,84
80,30
3
Đầu tư ADSL & PSTN
1.746,09
5,50
4
Đầu tư khác
1.269,88
4,00
Tổng vốn đầu tƣ
31.747,00
100
Nguồn: Kế hoạch đầu tư của TCTVTQĐ giai đoạn 2008- 2010
Trong tổng nhu cầu đầu tư, vốn đầu tư máy móc thiết bị và công nghệ chủ yếu
chiếm tỷ lệ rất lớn là 25.492,84 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 80,30 % tổng nhu cầu vốn
đầu tư. Trong nội dung đầu tư này, nhu cầu vốn đầu tư trạm BTS chiếm tới 80%
trong tổng đầu tư mạng di động còn lại là công nghệ tích hợp trên trạm phát triển
dịch vụ giá trị gia tăng; các dự án đầu tư đi kèm khi phát triển mạng di động là
truyền dẫn và ADSL, PSTN, đầu tư khác cũng đầu tư theo tỉ lệ tương ứng của di
- 107 -
động, thể hiện là 3.238,19 tỷ đồng cho mạng truyền dẫn, tăng thêm luồng kết nối
mạng, đáp ứng hạ tầng di động và chiếm tỷ lệ 10,20% nhu cầu vốn đầu tư của giai
đoạn.
3.2.6 Các giải pháp đầu tƣ phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Tổng Công ty viễn thông quân đội
+ Đầu tư phát triển thị trường của Tổng Công ty VTQĐ
Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên của bất kỳ nhà kinh doanh nào
trong cơ chế thị trường. Kết quả của việc nghiên cứu thị trường sẽ là những cơ sở
khoa học, khách quan để đề ra những giải pháp, chính sách hợp lý, hiệu quả cho
doanh nghiệp. Thời gian qua Tổng Công ty VTQĐ đã rất quan tâm tới công tác
nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên, cần phải tiến hành một cách có hệ thống, thường
xuyên, khoa học và hiệu quả hơn. Có thể đưa ra một số giải pháp để nâng cao hơn
nữa hiệu quả công tác đầu tư nghiên cứu thị trường như sau:
Thành lập tổ nghiên cứu thị trường chuyên biệt, xác định rõ ràng chức năng
nhiệm vụ. Hiện tại, chỉ có một số chuyên viên quản lý thị trường thuộc phòng Kế
hoạch- bán hàng và Marketing. Với phạm vi quản lý rộng nên hiện tại vùng thị
trường từng chuyên phụ trách rất lớn. Vì vậy, cần thành lập tổ nghiên cứu thị trường
chuyên biệt, chia nhỏ các vùng thị trường cần quản lý và nhiệm vụ chủ yếu là: quản
lý, hỗ trợ, chăm sóc các đại lý cửa hàng; nghiên cứu, đề xuất mở rộng mạng lưới
phủ sóng, kênh phân phối; Đề xuất khảo sát và thuê vị trí lắp đặt trạm BTS; Đề xuất
các giải pháp để hoạt động kinh doanh của vùng thị trường đạt hiệu quả nhất…
Đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường với trình tự sau: Nghiên
cứu môi trường Marketing; nghiên cứu về quy mô cơ cấu thị trường và hành vi mua
sắm, nghiên cứu sản phẩm, giá cả, kênh phân phối, hoạt động xúc tiến bán hàng của
mình cũng như đối thủ cạnh tranh.
+ Đầu tư phát triển và đa dạng hóa dịch vụ
- 108 -
Nâng cao chất lượng dịch vụ để cạnh tranh với các đối thủ các doanh nghiệp
cần thu hút được một lượng khách hàng đông đảo đặc biệt là các khách hàng trung
thành, có thể gắn bó lâu dài với dịch vụ của mình. Muốn vậy, cần đầu tư nâng cao
hơn nữa chất lượng dịch vụ. Chất lượng tốt sẽ là yếu tố thuyết phục, lôi kéo khách
hàng đặc biệt trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Trong những năm tới doanh
nghiệp tiếp tục hoàn thiện vùng phủ sóng và đẩy mạnh hơn nữa việc nghiên cứu,
khảo sát, lắp đặt các trạm thu phát sóng tại những khu vực còn trống đặc biệt là
vùng sâu, vùng xa, các khu công nghiệp…Ngoài ra, cần phân bố các trạm hợp lý để
đảm bảo chất lượng dịch vụ và đạt hiệu quả trong đầu tư. Tổng Công ty cần tăng
cường đầu tư chất lượng vùng phủ sóng, nâng cao dung lượng chuyển mạch, nâng
cao dung lượng vô tuyến và tối ưu hóa mạng lưới để giảm rớt mạng, đảm bảo kết
nối liên tục cho khách hàng. Không chỉ chú trọng vào nâng cao chất lượng dịch vụ
thoại, Tổng Công ty cần đầu tư nâng cao hơn nữa chất lượng các dịch vụ giá trị gia
tăng, đó là dịch vụ làm tăng giá trị cơ bản, Tổng Công ty đã phát triển dịch vụ trên
nền công nghệ GPRS cho phép tốc độ truyền dữ liệu cao hơn, ít nghẽn mạng hơn,
tăng khả năng cạnh tranh cho Tổng Công ty.
+ Đầu tư đa dạng hóa chủng loại dịch vụ
Đầu tư phát triển dịch vụ mới là biện pháp hiệu quả nhất để tăng thuê bao và
sản lượng vì thực tế nhiều khách hàng chỉ đăng ký sử dụng dịch vụ khi có dịch vụ
mới. Xét về hiệu quả kinh tế, việc đưa ra nhiều dịch vụ mới sẽ tạo lợi thế kinh tế về
quy mô danh mục sản phẩm của Tổng Công ty. Xét về hiệu quả sử dụng mạng lưới,
dịch vụ mới cho phép Tổng Công ty tận dụng triệt để nguồn lực mạng lưới vì bất kỳ
dịch vụ mới nào cũng đều dựa vào cơ sở hạ tầng mạng sẵn có. Để nâng cao sức
cạnh tranh cho dịch vụ viễn thông, ngoài các dịch vụ cũ đã triển khai là dịch vụ di
động nội vùng cứng và nội vùng mềm trong thời gian tới Tổng Công ty cần triển
khai cung cấp thêm một số dịch vụ mới nếu được cấp phép như: dịch vụ 3G(VoiD,
game và thoại thấy hình), dịch vụ điều khiển tự động. ví dụ; điều khiển giao thông,
bán hàng tự động, các hệ thống thu tiền tự động cần báo cáo về trung tâm quản lý
như trạm bán xăng dầu, các điểm thu lệ phí cầu đường…Với sự phát triển các dịch
- 109 -
vụ Data cho di động, đặc biệt đưa vào dịch vụ GPRS và 3G tạo ra khả năng sử dụng
mạng năng lực có sẵn của hệ thống di động GSM để đáp ứng nhu cầu truyền số liệu
đa điểm đơn giản và hiệu quả cho các hệ thống tự động nói trên. Các dịch vụ điện
thoại di động phục vụ cho các hệ thống tự động đã được cung cấp thành công ở
nhiều nước. Đây là thị trường vô cùng tiềm năng và hứa hẹn cho các nhà khai thác
di động nói chung và VIETTEL nói riêng. Trong thời gian tới Tổng Công ty cần
nhanh chóng triển khai dịch vụ này.
+ Phân phối dịch vụ
Do viễn thông là một loại hình dịch vụ nên trung gian trong kênh phân phối
đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy, phát triển kênh phân phối là biện pháp hữu hiệu
để mở rộng thị trường bởi một số lợi ích chính:
Thứ nhất, trung gian kênh phân phối là mắt xích thông tin từ doanh nghiệp đến
khách hàng, giúp Tổng Công ty mở rộng mạng lưới tại các khu vực khác nhau,
đồng thời giảm chi phí, chia sẻ rủi ro.
Thứ hai, chuyển từ chiến lược tổng đại lý sang đại lý. Tổng đại lý đóng vai trò
chính trong việc phân phối thẻ trả trước, phát triển kênh phân phối thẻ trả
trước…Phát triển tổng đại lý mặc dù có chi phí thấp nhất và quản lý đơn giản nhất
nhưng sẽ khiến khoảng cách từ doanh nghiệp đến khách hàng xa hơn(Doanh
nghiệp- Tổng đại lý- Đại lý- Khách hàng), khó kiểm soát các đại lý, phản ứng thị
trường chậm. Hơn nữa, tổng đại lý hành động theo lợi ích kinh tế của mình nhiều
lúc sẽ không phù hợp với chính sách, định hướng của Tổng Công ty làm thiệt hai lợi
ích của Tổng Công ty. Tổng đại lý có quy mô lớn, sức mạnh đàm phán kinh tế lớn
nên Tổng Công ty khó áp đặt. Đồng thời rủi ro của hình thức này cũng rất cao vì
mất một tổng đại lý sẽ gây khó khăn và thiệt hại cho Tổng Công ty trên nhiều lĩnh
vực. Vì vậy Tổng công ty cần chuyển từ chiến lược tổng đại lý sang đại lý.
+ Đầu tư đổi mới công nghệ