Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 120 trang )
- 24 -
QP đổi tên Tổng Công ty điện tử và thiết bị thông tin thành Công ty điện tử viễn
thông Quân đội, tên giao dịch Quốc tế là VIETTEL. Từ đây danh tiếng VIETTEL
đã chính thức trở thành tên và thương hiệu doanh nghiệp của Công ty, từng bước để
lại dấu ấn ngày càng đậm nét trong ngành bưu chính viễn thông cũng như trong đời
sống kinh tế xã hội của cả nước.
Ngày 28/10/2003 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định số 262/2003/QĐBQP”Đổi tên Công ty Điện tử viễn thông Quân đội thành Công ty viễn thông Quân
đội thuộc Binh chủng Thông tin liên lạc, tên giao dịch bằng tiếng anh là VIETTEL
CORPORATION, tên viết tắt là VIETTEL”
Thực hiện quyết định số 43/2005/QĐ- TTg ngày 2 tháng 3 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án thành lập Tổng Công ty viễn thông Quân đội,
ngày 6/4/2005, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ra Quyết định số: 45/2005/QĐ- BQP
về việc thành lập Tổng Công ty viễn thông Quân đội, tên giao dịch bằng tiếng Anh;
VIETTEL CORPORATION, tên viết tắt VIETTEL; trụ sở chính; Số 1- Giang Văn
Minh, quận Ba Đình, Hà Nội.
Được thành lập ngà y 1 tháng 6 năm 1989, sau 2 lần đổi tên và bổ sung ngành
nghề, hiện nay Cty Viễn thông quân đội (Viettel) được phép kinh doanh các dịch vụ
bưu chính viễn thông trong nước và quốc tế; khảo sát, thiết kế, xây lắp các công
trình thông tin, cột anten cho các đài PT-TH, xuất nhập khẩu các thiết bị viễn thông,
điện, nguồn điện... 15 năm xây dựng phát triển và trưởng thành, đặc biệt trong
những năm gần đây, Viettel đã đưa ra thị trường nhiều dịch vụ tiện ích được đông
đảo khách hàng đón nhận.
Tổng Công ty viễn thông Quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng. Tổng Công ty
do Nhà nước quyết định và đầu tư thành lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản
tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà
nước và điều lệ của Tổng Công ty.
Tên Tổng Công ty: Tổng Công ty viễn thông Quân đội
Tên tiếng Anh:
VIETTEL CORPORATION
- 25 -
Tên viết tắt:
VIETTEL
Biểu tượng của Tổng Công ty:
Say it your way
Trụ sở chính: Số 1- Giang Văn Minh- Ba Đình- Hà Nội
Điện thoại: (84- 4) 2556789
FAX: (84- 4) 2996789
Website: www.viettel.com.vn
Email: gopy@viettel.com.vn
Giấy phép thành lập: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra Quyết định số
45/2005/QĐ- BQP về việc thành lập Tổng Công ty viễn thông Quân đội
Giấy chứng nhận ĐKKD: số 0106000082 do Sở KH&ĐT TP. Hà Nội cấp
ngày 29/4/2005
- Ngành nghề Kinh doanh của Tổng Công ty viễn thông Quân đội bao gồm:
Phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, công
nghệ thông tin, Internet. Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh thiết bị điện,
điện tử viễn thông, công nghệ thông tin và thiết bị thu phát vô tuyến điện;
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin,
truyền tải điện; Khảo sát, lập dự án công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin; Đào tạo ngắn hạn, dài hạn cán bộ, công nhân viên trong lĩnh vực bưu
chính viễn thông; Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, địa ốc, khách sạn, du lịch, kho
bãi, vận chuyển;
Nhiệm vụ Quốc phòng: Mạng lưới của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội là
hạ tầng thông tin thứ hai của Quân đội, thực hiện vu hồi cho mạng thông tin quân sự
- 26 -
trong thời bình và chuyển sang nhiệm vụ quốc phòng khi có tình huống. Đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, công nhân ngành bưu chính, viễn thông phục vụ trong
và ngoài quân đội. Tổng Công ty hiện đã được Tổng cục Bưu điện(nay là Bộ Bưu
chính Viễn thông) cấp đầy đủ các loại giấy phép cho thiết lập mạng và cung cấp các
dịch vụ bưu chính viễn thông.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động của Tổng Công ty viễn thông Quân đội
Cơ cấu tổ chức quản lý gồm: 1 Tổng Giám đốc và 4 Phó Tổng giám đốc
Bộ máy giúp việc các phòng ban chức năng; Phòng Kế Hoạch, phòng Tài
chính, phòng Đầu tư Phát triển, Phòng TCLĐ, Phòng Kỹ thuật, Phòng Chính Trị,
Chính sách BCVT, Xây dựng CSHT, Ban kiểm tra….
Các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng Công ty gồm:
Trung tâm Nghiên cứu khoa học và công nghệ Viettel
Trung tâm đào tạo Viettel và Câu lạc bộ Thể Công- Viettel
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc, thuộc Tổng Công ty gồm:
Công ty viễn thông Viettel(sát nhập của 3 Công ty là Công ty điện thoại đường
dài, Công ty Internet và Công ty điện thoại di động)
Công ty Truyền dẫn Viettel
Công ty viễn thông khu vực I (miền Bắc)
Công ty viễn thông khu vực II (miền Trung và Tây Nguyên)
Công ty viễn thông khu vực III (miền Nam)
Các Công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty gồm:
Công ty Bưu chính Viettel
Công ty khảo sát, thiết kế Viettel
Công ty xây lắp công trình Viettel.
Công ty thương mại Xuất nhập khẩu Viettel.
- 27 -
Công ty cổ phần, đầu tư và phát triển Viettel.
Các đơn vị sự nghiệp, đơn vị dự toán hoạt động theo chức năng, nghiệp vụ do
Tổng Công ty quy định, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật và
điều lệ của Tổng Công ty được Bộ Quốc phòng phê duyệt.
Các công ty thành viên hạch toán độc lập và hoạt động theo quy định của Luật
Doanh nghiệp Nhà nước hoặc Luật Doanh nghiệp phù hợp với loại hình doanh
nghiệp và điều lệ của Tổng Công ty.
2.2 THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN
THÔNG QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN 2003-2007
2.2.1 Quy mô vốn đầu tƣ phát triển
Trong thời gian qua, Tổng Công ty Viễn thông Quân đội đã đẩy mạnh đầu tư
phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh, Tổng vốn đầu tư trong 5 năm từ 2003
đến 2007 là 9.373,73 tỷ đồng. Giá trị vốn đầu tư năm 2003 đạt mức 185,95 tỷ đồng,
- 28 -
chỉ chiếm 1,98 % tổng vốn đầu tư trong cả giai đoạn. Giá trị vốn đầu tư năm 2004
đạt mức 883,78 tỷ đồng, chỉ chiếm 9,43 % tổng vốn đầu tư trong cả giai đoạn. Vốn
đầu tư có xu hướng tăng dần trong 3 năm từ 2005 đến 2007, giá trị vốn đầu tư các
năm 2005 là 1.366,00 tỷ đồng tương đương 14,57 % tổng vốn đầu tư, năm 2006 là
2.091,00 tỷ đồng tương đương 22,31% tổng vốn đầu tư. Năm 2007 vốn đầu tư của
Tổng Công ty đạt mức 4.847,00 tỷ đồng chiếm 51,71% tổng mức đầu tư, trong đó
truyền dẫn 1.245,09 tỷ đồng, viễn thông nói chung gồm(Di động, Cố định, Internet,
khác) là 7.308,87 tỷ đồng, bưu chính là 257,21 tỷ đồng, TM và XNK 514,41 tỷ
đồng, còn lại cho đầu tư khác như công trình, thiết kế, media…chiếm 48,16 tỷ đồng.
Đồ thị 2.1: Quy mô vốn đầu tƣ giai đoạn 2003- 2007 của VIETTEL
Tổng giá trị đầu tư Tỷ đồng
Tổng giá trị đầu tư Tỷ đồng
6.000,00
4.847,00
5.000,00
4.000,00
3.000,00
2.091,00
2.000,00
1.366,00
883,78
1.000,00
185,95
2003
2004
2005
2006
2007
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư các năm của Phòng ĐTPT
Nếu so với tổng vốn đầu tư giai đoạn 1998- 2002 chỉ là 186,46 tỷ đồng, thì
tổng vốn đầu tư giai đoạn 2003- 2007 gấp 50,27 lần và tăng tuyệt đối 9.187,27 tỷ
đồng. Giai đoạn 2003- 2007 là giai đoạn ngành viễn thông phát triển mạnh không
chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới, cuối năm 2003 đầu tư hạ tầng mạng lưới như:
Khảo sát và thiết kế mạng chi tiết đảm bảo tối ưu hoá đầu tư; Xây dựng Trung tâm