Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 120 trang )
- 28 -
chỉ chiếm 1,98 % tổng vốn đầu tư trong cả giai đoạn. Giá trị vốn đầu tư năm 2004
đạt mức 883,78 tỷ đồng, chỉ chiếm 9,43 % tổng vốn đầu tư trong cả giai đoạn. Vốn
đầu tư có xu hướng tăng dần trong 3 năm từ 2005 đến 2007, giá trị vốn đầu tư các
năm 2005 là 1.366,00 tỷ đồng tương đương 14,57 % tổng vốn đầu tư, năm 2006 là
2.091,00 tỷ đồng tương đương 22,31% tổng vốn đầu tư. Năm 2007 vốn đầu tư của
Tổng Công ty đạt mức 4.847,00 tỷ đồng chiếm 51,71% tổng mức đầu tư, trong đó
truyền dẫn 1.245,09 tỷ đồng, viễn thông nói chung gồm(Di động, Cố định, Internet,
khác) là 7.308,87 tỷ đồng, bưu chính là 257,21 tỷ đồng, TM và XNK 514,41 tỷ
đồng, còn lại cho đầu tư khác như công trình, thiết kế, media…chiếm 48,16 tỷ đồng.
Đồ thị 2.1: Quy mô vốn đầu tƣ giai đoạn 2003- 2007 của VIETTEL
Tổng giá trị đầu tư Tỷ đồng
Tổng giá trị đầu tư Tỷ đồng
6.000,00
4.847,00
5.000,00
4.000,00
3.000,00
2.091,00
2.000,00
1.366,00
883,78
1.000,00
185,95
2003
2004
2005
2006
2007
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư các năm của Phòng ĐTPT
Nếu so với tổng vốn đầu tư giai đoạn 1998- 2002 chỉ là 186,46 tỷ đồng, thì
tổng vốn đầu tư giai đoạn 2003- 2007 gấp 50,27 lần và tăng tuyệt đối 9.187,27 tỷ
đồng. Giai đoạn 2003- 2007 là giai đoạn ngành viễn thông phát triển mạnh không
chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới, cuối năm 2003 đầu tư hạ tầng mạng lưới như:
Khảo sát và thiết kế mạng chi tiết đảm bảo tối ưu hoá đầu tư; Xây dựng Trung tâm
- 29 -
điều hành và cột ăng ten tại Hà Nội, Đà Nẵng và Tp. Hồ Chí Minh; Tiến hành thuê
mặt bằng đặt trạm thu phát tại các địa điểm theo thiết kế mạng; Lựa chọn đối tác
cung cấp thiết bị cho Dự án thử nghiệm trên cơ sở đưa thiết bị vào thử nghiệm nếu
hoạt động tốt thì sẽ thanh toán sau 1,5-2 năm; Tiến hành đàm phán với VNPT về
thoả thuận kết nối; Làm thủ tục và trả các loại phí liên quan đến thử nghiệm tần số;
Thực hiện đấu thầu mua sắm thiết bị; Triển khai lắp đặt thiết bị và năm 2003
VIETTEL bắt đầu triển khai dịch vụ di động đánh dấu một sự khởi đầu của một nhà
cung cấp dịch vụ mới. Giai đoạn đầu thử nghiệm với 3 Trung tâm và 150 trạm phát
sóng tại Hà Nội, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh. Chỉ mới qua 4 năm đi vào triển khai
cung cấp dịch vụ VIETTEL đã thể hiện mình là một trong số những doanh nghiệp
có ảnh hưởng lớn đến thị trường Việt Nam.
Theo đồ thị 2.1, vốn đầu tư của Tổng Công ty bắt đầu gia tăng mạnh từ năm
2004 đạt mức 883,78 tỷ đồng, gấp 4,75 lần vốn đầu tư năm 2003. Vốn đầu tư đạt
mức cao nhất trong 2 năm 2006 và 2007 với số vốn tương ứng là 2.091 tỷ đồng và
4.847 tỷ đồng. Sở dĩ vốn đầu tư tăng nhanh trong các năm 2006-2007 là do các năm
nay, Tổng Công ty có quan điểm đầu tư nhanh, triển khai cùng lúc nhiều dự an lớn
chớp lấy thời cơ là thời kỳ tăng trưởng về dịch vụ viễn thông rất mạnh, khả năng
nắm bắt diễn biến của thị trường rất nhanh nhạy. Vốn đầu tư năm 2006 chủ yếu cho
3 dự án di động, internet và cố định, theo đúng quan điểm đầu tư của Tổng Công ty
năm sau phải gấp đôi năm trước mạnh cả về quy mô và chất lượng mạng lưới. Năm
2007 thực hiện đầu tư mạng lưới thuê bao gần gấp 3 lần năm 2006, một cố gắng
vượt bậc của Toàn Tổng Công ty chủ yếu là thiết bị di động của các hãng lớn trên
thế giới như NOKIA, ERISON, ALCATEL dung lượng lên đến 19.000 thuê bao để
đảm bảo đủ dự phòng phát triển mạng lưới. Bên cạnh việc tập trung vốn đầu tư phát
triển máy móc thiết bị, nhà trạm, thuê mặt bằng…Tổng Công ty cũng đã tập trung
vốn đầu tư trang thiết bị hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ cũng như đào tạo đội ngũ người
điều hành, xử lý mạng lưới khi đã thực sự phình to ra, rộng ra, khả năng kiểm soát
ngày càng khó khăn. Khối lượng vốn đầu tư được huy động từ nhiều nguồn khác
nhau nhưng chủ yếu là nguồn vốn tín dụng, ngoài ra có sự giúp đỡ rất lớn từ Bộ
- 30 -
Quốc phòng về cơ sở hạ tầng sẵn có tại các Bộ chỉ huy quân sự tỉnh đóng vai trò
quan trọng đối với việc đầu tư mạng lưới của Tổng Công ty.
Về cơ cấu đầu tư trong giai đoạn 2003-2007, là doanh nghiệp có ngành nghề
kinh doanh đa dạng, hoạt động đầu tư tại Tổng Công ty liên quan đến nhiều lĩnh
vực khác nhau. Tuy nhiên, phát triển mạng lưới dịch vụ bưu chính viễn thông và
các dịch vụ phụ trợ phục vụ cho viễn thông vẫn là hoạt động kinh doanh cơ bản của
Tổng Công ty, do đó hoạt động đầu tư của Tổng Công ty tập trung chủ yếu vào phát
triển khách hàng, nhiều thuê bao, hệ thống nhà trạm, trạm BTS…Trong tổng số vốn
đầu tư 9.373,73 tỷ đồng của giai đoạn 2003-2007, có tới 3.812,65 tỷ đồng đầu tư
máy móc thiết bị và công nghệ cho các hoạt động viễn thông di động, cố định,
internet và các dịch vụ phụ trợ, chiếm tỷ trọng 40,67% tổng vốn đầu tư. Trong nội
dung đầu tư này, đầu tư thiết bị di động là 2.665,84 tỷ đồng chiếm tỷ trọng lớn nhất
với 28,44%.
2.2.2 Nguồn vốn đầu tƣ phát triển của TCTVTQĐ
Trong giai đoạn 2003- 2007, Tổng Công ty viễn thông Quân đội đã thực hiện
được một khối lượng vốn đầu tư lớn, về cơ bản đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển
của Tổng Công ty trong cả giai đoạn. Tổng vốn đầu tư trong cả giai đoạn là
9.373,73 tỷ đồng đạt 91,3% so với kế hoạch, được huy động từ nguồn NSNN, từ lợi
nhuận để lại và quỹ khấu hao, từ các khoản vay tín dụng và một số khoản tín dụng
do nhà sản xuất cấp khi thực hiện các hợp đồng mua bán thiết bị. Nguồn vốn đầu tư
phát triển thực hiện trong giai đoạn 2003- 2007 của Tổng Công ty viễn thông Quân
đội được thể hiện ở bảng 2.1.
- 31 -
Bảng 2.1: Nguồn vốn đầu tƣ phát triển của TCTVTQĐ
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Năm
TT
1
2
3
4
2003
Ngân sách NN
Các nguồn
khác
Tổng số
2007
Tổng số
116,46
394,33
590,70
1.632,45
2.756,98
915,71
1.388,78
2.940,11
5.967,07
15,29
68,20
25,08
50,64
98,96
258,17
24,82
dụng
2006
122,81 599,67
Nguồn tín
2005
23,04
Tự bổ sung
2004
99,45
30,88
60,88
175,48
391,51
2.091,00
4.847,00
9.373,73
1,53
2,32
-
185,95 883,78 1.366,00
Tốc độ tăng
liên hoàn(lần)
-
4,75
1,55
Nguồn: Báo cáo thực hiện đầu tư các năm 2003- 2007
Trong tổng số vốn đầu tư phát triển giai đoạn này, ngân sách nhà nước cấp
258,17 tỷ đồng, chỉ chiếm 2,75%; Nguồn vốn đầu tư tự bổ sung là 2.756,98 tỷ đồng,
chiếm 29,41%; Nguồn vốn huy động từ tín dụng là 5.967,07 tỷ đồng chiếm 63,66%;
Vốn đầu tư huy động từ các nguồn khác là 391,51 tỷ đồng, chiếm 4,18%. Nếu gộp
vốn NSNN và vốn tự bổ sung thì vốn đầu tư huy động từ vốn chủ sở hữu của Tổng
Công ty là 3.015,14 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 32,17% tổng vốn đầu tư đã thực hiện
trong giai đoạn 2003-2007. Nguồn vốn tín dụng tăng dần theo các năm, đặc biệt
phát sinh nhiều trong năm 2006 và 2007 là 2 năm mà Tổng Công ty cần huy động
vốn để đầu tư thiết bị, nâng dung lượng mạng lưới phủ trên cả nước. Cơ cấu vốn
đầu tư phát triển thực hiện của Tổng Công ty giai đoạn 2003-2007 được thể hiện ở
Hình 2.1.
- 32 -
Hình 2.1: Cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ phát triển của TCTVTQĐ
Các nguồn khác
13%
Ngân sách nhà nước
8%
Tự bổ sung
12%
Nguồn tín dụng
67%
Tự bổ sung
Nguồn tín dụng
Ngân sách nhà nước
Các nguồn khác
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thực hiện đầu tư các năm 2003- 2007
Một thuận lợi không nhỏ khi Viettel triển khai đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng
ngay từ ngày đầu đã được sự hỗ trợ từ Bộ tư lệnh thông tin, Bộ Quốc phòng trong
việc thuê dài hạn các địa điểm lắp đặt trạm, nhà xưởng, văn phòng trên cả nước
trong những ngày đầu với chi phí thấp gần như là hỗ trợ ban đầu. Các thiết bị chủ
yếu lắp tại bộ chỉ huy quân sự tỉnh, làm nền móng ban đầu cho Viettel đi lên.
2.2.3 Nội dung đầu tƣ phát triển tại TCTVTQĐ trong thời gian qua
Tổng vốn đầu tư trong giai đoạn 2003- 2007 là 9.373,73 tỷ đồng được tập
trung đầu tư cho 8 lĩnh vực chính là đầu tư máy móc thiết bị công nghệ (chủ yếu là
thiết bị di động và mạng truyền dẫn), đầu tư nghiên cứu thị trường, đầu tư nghiên
cứu và đa dạng dịch vụ cung cấp cho khách hàng, đầu tư cho vật tư phụ lắp đặt các
công trình, đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cho phát triển hệ thống
quản lý, đầu tư cho tiếp thị và xúc tiến tiêu thu sản phẩm và đầu tư cho xây dựng và
phát triển thương hiệu sản phẩm. Các dự án thực hiện đầu tư trong giai đoạn 20032007 của Tổng Công ty bao gồm các dự án chuyển tiếp của giai đoạn trước và các
- 33 -
dự án mới được phê duyệt trong kỳ. Nhìn chung, các dự án đã được phê duyệt được
Tổng Công ty triển khai khẩn trương, đặc biệt là các dự án trọng điểm như đầu tư
thiết bị, xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm, lắp đặt nhanh trên hệ thống
mạng, đặc biệt là tốc độ xây dựng trạm BTS di động, nhà trạm đấu nối liên kết thiết
bị
Bảng 2.2: Quy mô vốn đầu tƣ của TCTVTQĐ theo nội dung đầu tƣ
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Nội dung đầu tƣ/năm
2003
2004
2006
2007
Tổng
1. Đầu tư máy móc, thiết
bị, công nghệ
74,10
370,30 584,51
871,11
1.912,6
3
3.812,65
Tốc độ tăng liên hoàn(lần)
-
5,00
1,58
1,49
2,20
-
2. Đầu tư nghiên cứu thị
trường
21,11
90,50
126,49
176,69
426,05
840,84
Tốc độ tăng liên hoàn(lần)
-
4,29
1,40
1,40
2,41
-
3. Đầu tư nghiên cứu và đa
dạng dịch vụ
12,64
60,98
96,17
150,55
367,40
687,75
Tốc độ tăng liên hoàn(lần)
-
4,82
1,58
1,57
2,44
-
4. Đầu tư vật tư phụ lắp đặt
công trình
29,08
125,94 184,41
271,41
608,30
1.219,14
Tốc độ tăng liên hoàn(lần)
-
4,33
1,46
1,47
2,24
-
5. Đầu tư nguồn nhân lực
20,42
97,22
151,90
266,18
631,08
1.166,80
Tốc độ tăng liên hoàn(lần)
-
4,76
1,56
1,75
2,37
-
6. Đầu tư hoàn thiện hệ
thống quản lý
5,21
26,60
41,39
65,24
184,19
322,62
Tốc độ tăng liên hoàn(lần)
-
5,11
1,56
1,58
2,82
-
7. Đầu tư tiếp thị và xúc
tiến sản phẩm
12,89
62,04
99,04
150,76
346,56
671,28
Tốc độ tăng liên hoàn(lần)
-
4,81
1,60
1,52
2,30
-
2005
- 34 -
8. Đầu tư xây dựng và phát
triển thương hiệu
10,51
50,20
82,10
139,05
370,80
652,65
Tốc độ tăng liên hoàn(lần)
-
4,78
1,64
1,69
2,67
-
Tổng vốn đầu tƣ
185,95
883,78 1.366,0
2.091,0
4.847,0
9.373,73
Tốc độ tăng liên hoàn(lần)
-
4,75
1,53
2,32
-
1,55
Nguồn: tổng hợp từ báo cáo thực hiện đầu tư 2003- 2007
Theo số liệu ở bảng 2.2, tổng vốn đầu tư của Tổng Công ty tăng mạnh từ năm
2004, đạt mức cao nhất trong 2 năm 2006 tương ướng 2.091,00 tỷ đồng và năm
2007 tương ứng 4.847,00 tỷ đồng. Xét về tốc độ tăng trưởng, vốn đầu tư năm 2004
đạt kỷ lục gấp 4,75 lần vốn đầu tư năm 2003, năm 2005 vốn đầu tư gấp 1,55 lần so
với vốn đầu tư năm 2004. Tốc độ vốn đầu tư năm 2006 so với năm 2005 chỉ đạt
1,53 lần, nhưng năm 2007 vốn đầu tư tăng hơn gấp 2 lần năm 2006. Quan điểm đầu
tư của Tổng Công ty đến cuối năm 2006 đã có thay đổil là năm sau gấp đôi năm
trước và đạt 2,32 lần năm 2006 với giá trị 4.847,00 tỷ đồng. Giá trị và tốc độ vốn
đầu tư các năm giai đoạn 2003- 2007 thể hiện rõ nét quá trình đầu tư tập trung vào
thiết bị di động, cố định, internet ADSL và vật tư xây lắm các công trình nhà trạm.
Trong tổng vốn đầu tư của giai đoạn, các nội dung đầu tư nhằm lắp đặt thêm
mới máy móc, thiết bị, bao gồm đầu tư trạm phát sóng BTS, các nhà trạm lắm đặt
thiết bị phát sóng, thiết bị cho phát triển dịch vụ PSTN, ADSL và mạng truyền dẫn
chiếm tỷ trọng lớn, đạt tới 40,67% tổng vốn đầu tư. Điều đó chứng tỏ Tổng Công ty
rất chú trọng đầu tư tập trung vào phát triển trạm phát song di động, phát triển mạng
lưới rộng khắp trong nước và hiện tại là cho các trạm tại Cămpuchia và Lào tăng
sức cạnh tranh với các tập toàn lớn là VNPT có 2 nhà cung cấp rất mạnh là
Vinaphone và Mobiphone đủ sứ cạnh tranh hội nhập quốc tế. Cơ cấu đầu tư thể hiện
ở bảng 2.7.
- 35 -
Bảng 2.3: Cơ cấu đầu tƣ phát triển của VIETTEL theo nội dung đầu tƣ
Đơn vị tính:
Nội dung đầu tƣ/năm
%
Tổng
2003
2004
2005
2006
2007
1. Đầu tư máy móc, thiết bị,
công nghệ
39,85%
41,90%
42,79%
41,66%
39,46%
40,67%
2. Đầu tư nghiên cứu thị
trường
11,35%
10,24%
9,26%
8,45%
8,79%
8,97%
3. Đầu tư nghiên cứu và đa
dạng dịch vụ
6,80%
6,90%
7,04%
7,20%
7,58%
7,34%
4. Đầu tư vật tư phụ lắp đặt
công trình
15,64%
14,25%
13,50%
12,98%
12,55%
13,01%
5. Đầu tư nguồn nhân lực
10,98%
11,00%
11,12%
12,73%
13,02%
12,45%
6. Đầu tư hoàn thiện hệ
thống quản lý
2,80%
3,01%
3,03%
3,12%
3,80%
3,44%
7. Đầu tư tiếp thị và xúc tiến
sản phẩm
6,93%
7,02%
7,25%
7,21%
7,15%
7,16%
8. Đầu tư xây dựng và phát
triển thương hiệu
5,65%
5,68%
6,01%
6,65%
7,65%
6,96%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Tổng vốn đầu tƣ
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thực hiện đầu tư các năm 2003- 2007
2.2.3.1 Đầu tƣ cho máy móc, thiết bị, công nghệ
Viễn thông là một ngành kinh tế kỹ thuật cao, công nghệ tương đối hiện đại,
áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới nhất với các tính năng, chức
năng mới, thêm nhiều giá trị dịch vụ giải trí, tự động hóa, công nghệ thông tin…, do
đó chu kỳ đổi mới công nghệ diễn ra rất nhanh. Là ngành kinh tế mang tính toàn
cầu, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, các yếu tố khoa học và công nghệ nói
trên lại càng phát triển nhanh và mạnh mẽ. Các thiết bị và công nghệ thế hệ mới
thường xuyên xuất hiện thay thế các thiết bị bị cũ có tính năng ưu việt hơn(Công
nghệ NGN ra đời thay thế công nghệ PSTN, công nghệ CDMA ra đời dần thay thế
- 36 -
công nghệ GSM,…). Để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, Tổng Công ty viễn
thông quân đội đã đẩy mạnh công tác đầu tư máy móc thiết bị và đổi mới công
nghệ, coi đó là điều kiện để hội nhập thành công. Tổng số vốn đầu tư vào nội dung
này trong 5 năm là 3.812,65 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 40,67% tổng vốn đầu tư của
toàn Tổng Công ty, cụ thể:
Bảng 2.4: Đầu tƣ đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
2003
2004
2006
2007
Tổng
1. Đầu tư máy móc, thiết
bị, công nghệ
74,10
370,30 584,51
871,11
1.912,63
3.812,65
+ Đầu tư thiết bị di động
32,99
207,20 396,36
539,28
1.490,00
2.665,84
+ Đầu tư thiết bị
PSTN+ADSL
12,97
33,98
55,46
84,57
128,38
315,37
+ Đầu tư thiết bị Truyền
dẫn
20,45
95,82
82,41
163,93
172,87
535,47
+ Đầu tư MMTB khác
7,68
33,31
50,28
83,33
121,37
295,97
2. Tổng vốn đầu tư
185,95 883,78 1.366,00 2.091,00 4.847,00
3. Tỷ trọng %
39,9%
41,9%
42,8%
41,7%
39,5%
40,67%
Trong đó di động
17,7%
23,4%
29,0%
25,8%
30,7%
28,4%
2005
9.373,73
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thực hiện đầu tư các năm 2003- 2007
Đầu tư thiết bị cung cấp dịch vụ di động
Thiết bị cung cấp dịch vụ điện thoại di động là tài sản cố định lớn nhất của
một nhà cung cấp dịch vụ và có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền
vững của Tổng Công ty cũng như công ty. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế,
Tổng Công ty viễn thông Quân đội coi đầu tư hiện đại hóa các thiết bị cung cấp
dịch vụ di động, hội tụ công nghệ có thêm nhiều dịch vụ giá trị gia tăng là một trong
những mục tiêu chiến lược của Tổng Công ty nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
- 37 -
Xét về giá trị vốn đầu tư, trong giai đoạn 2003- 2007 Tổng Công ty đã đầu tư
2.665,84 tỷ đồng để đầu tư và nâng cấp dung lượng vùng phủ mạng. Tổng số trạm
BTS toàn mạng đến hết năm 2007 đã là 7000 trạm.
Là nhà cung cấp có kênh phân phối lớn nhất, VIETTEL đã đưa vào kinh
doanh 73 siêu thị và 570 cửa hàng đa dịch vụ, hơn 8.500 CTV, 1.350 đại lý và trên
12.000 điểm bán. Đến nay, VIETTEL vẫn là doanh nghiệp duy nhất có một hệ
thống cửa hàng đa dịch vụ trên toàn quốc có khả năng cung cấp hầu hết các nhu cầu
liên quan đến dịch vụ viễn thông từ đăng ký dịch vụ, thanh toán cước phí, mua thiết
bị đầu cuối và sắp tới là sửa chữa, bảo hành thiết bị...với định hướng trở thành nhà
bán lẻ điện thoại di động lớn nhất Việt Nam. Hệ thống này sau 6 tháng hoạt động đã
đạt sản lượng máy điện thoại di động bán ra trên 545.000 máy đạt tương đương 7 8% thị phần bán lẻ máy điện thoại di động. Mục tiêu của VIETTEL trong năm 2008
là đạt sản lượng đến 1 triệu máy, đứng đầu vững chắc thị trường bán lẻ điện thoại di
động tại Việt Nam.
Bắt đầu tham gia thị trường dịch vụ nội dung số, từ giữa năm 2007, đến nay
VIETTEL đã cung cấp hơn 40 sản phẩm mới trong đó có các dịch vụ mang tính xã
hội cao phù hợp với văn hóa Viettel như Nhắn tìm đồng đội, bạn nhà nông, thông
báo dịch bệnh.... Mục tiêu của VIETTEL Media trong năm 2008 là trở thành nhà
cung cấp dịch vụ lớn thứ 3 thị trường dịch vụ nội dung số.
Đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài, với mục tiêu thành lập và xây dựng Công ty
cổ phần đầu tư quốc tế - Viettel Global đủ năng lực thực hiện chiến lược đầu tư ra
nước ngoài, trước mắt là Lào, Campuchia và các nước khác trong lĩnh vực viễn
thông và mở rộng đầu tư sang các ngành nghề khác, tiến tới mục tiêu doanh thu tại
thị trường nước ngoài chiếm hơn 10% doanh thu của toàn TCT vào năm 2010, năm
2007 VIETTEL tổ chức kinh doanh tại thị trường Campuchia với kết quả đạt được
gần 60 tỷ đồng từ kinh doanh các dịch vụ VOIP và cho thuê kênh, tuy chưa phải là
lớn nhưng đó là thành công bước đầu khẳng định một hướng phát triển đầy triển
vọng. Gần đây nhất ngày 13/11/2007 Bộ BCVT Campuchia đã chính thức cấp giấy
- 38 -
phép sử dụng tần số GSM 900 và 1.800 cho VIETTEL, tạo điều kiện thuận lợi để
VIETTEL triển khai kinh doanh dịch vụ di động tại thị trường nước bạn. VIETTEL
cũng đã hoàn thiện ký hợp đồng thành lập liên doanh với Công ty Lao Asian
Telecom (LAT) với cơ cấu góp 49% vốn bằng thiết bị, đồng thời xây dựng được mô
hình công ty liên doanh Star Telecom cung cấp đầy đủ các dịch vụ viễn thông tại thị
trường Lào.
Đầu tƣ thiết bị ADSL và PSTN
Sau 5 tháng, Công ty tập trung nghiên cứu, xây dựng dự án về việc xin phép
triển khai thử nghiệm dịch vụ điện thoại đường dài sử dụng công nghệ VoIP, được
Bộ Tư lệnh Thông tin liên lạc nhất trí, trình Bộ quốc phòng, báo cáo Tổng cục Bưu
điện, được các cơ quan chức năng của Tổng cục Bưu điện thẩm định, Tổng cục Bưu
điện cấp giấy phép cho Công ty điện tử viễn thông Quân đội được khai thác thử
nghiệm dịch vụ điện thoại đường dài sử dụng công nghệ VoIP(mã truy nhập 1780)
trên tuyến Hà Nội- Hồ Chí Minh. Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu bước phát
triển mới trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Kết quả nổi bật trong quý I năm
2003 là Công ty đã chuẩn bị tốt các văn bản hợp đồng thi công 3 cột ăng ten của
LAOTELECOM và hợp đồng sản xuất cột ăngten, thông qua phương án hợp đồng
dịch vụ ra-đi-ô Trunking với công ty bảo vệ Thăng Long, tổ chức khảo sát thiết kế
dự toán các tuyến cáp quang Hà Nội- Hải Dương- Hải Phòng- Quân khu 3. Sự kiện
này đánh dấu lần đầu tiên ở Việt Nam, bên cạnh Tổng Công ty Bưu chính Viễn
thông Việt Nam có một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông, tạo điều kiện
cho khách hàng được chọn dịch vụ viễn thông, được dư luận quan tâm và ủng hộ.
Vào tháng 9 năm 2003 ban giám đốc công ty ra quyết đinh thành lập ban dự án
PSTN phía Bắc và Nam để nghiên cứu khảo sát thị trường, tìm kiếm chủ đầu tư các
khu cao ốc, trung tâm thương mại, khu dân cư mới thương thảo đầu tư cơ sở hạ
tầng, triển khai kinh doanh dịch vụ tại các khu vực trên, đên cuối tháng 11 đã có
355 thuê bao. Đầu tư ban đầu cho 2 dịch vụ ADSL và PSTN chỉ là 12,97 tỷ đồng
chiếm 6,98% cả năm 2003 của các danh mục đầu tư cho thiết bị. Các năm tiếp theo
2004, 2005, 2006 đầu tư thiết bị ADSL và PSTN vẫn tăng đều nhưng do nhu cầu về