Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 95 trang )
việc phân tích đánh giá phân loại khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng để
có định hướng đầu tư tín dụng hợp lý hiệu quả.
- Đẩy mạnh kinh doanh vốn thu lợi nhuận, tập trung tăng trưởng nguồn vốn
có chi phí thấp
- Đảm bảo an toàn vốn
+ Về hoạt động tín dụng
-Tiếp tục ưu tiên hướng vào thị trường mới là khối khách hàng cá nhân,
DNVVN, phát triển tín dụng tiêu dùng, xây dựng nền khách hàng vững chắc
- Ưu tiên phát triển khối khách hàng sử dụng trọn gói sản phẩm ngân hàng
- Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ tín dụng.
- Coi chất lượng và an toàn hoạt động tín dụng là mục tiêu hàng đầu, gắn
tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chặt chẽ chất lượng và hiệu quả tăng trưởng tín
dụng, hạn chế gia tăng nợ xấu mới.
- Quyết liệt trong chỉ đạo, đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, xử lý nợ ngoại
bảng, lãi treo trên cơ sở áp dụng các biện pháp thích hợp đối với từng khoản nợ như
thu hồi nợ, khởi kiện, bán nợ…
- Tiếp tục đổi mới thủ tục cấp tín dụng theo hướng đơn giản, thuận tiện
+ Về hoạt động đầu tư
- Tiếp tục nghiên cứu các doanh nghiệp cổ phần, xây dựng và thực hiện các
phương án cơ cấu lại danh mục đầu tư hợp lý, hiệu quả và sinh lời.
- Thực hiện đa dạng hoá danh mục đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro trong công
tác đầu tư.
+ Về hoạt động dịch vụ
- Phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, thanh toán không
dùng tiền mặt trên cơ sở hệ thống công nghệ kỹ thuật và hệ thống thanh toán ngân hàng
hiện đại, an toàn tin cậy và hiệu quả phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế
- Nâng cao các tiện ích thanh toán qua ngân hàng để khuyến khích các thành
phần kinh tế, đặc biệt là các cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
- Tiếp tục duy trì và phát huy thế mạnh của Chi nhánh về nghiệp vụ bảo lãnh.
- Tiếp thị khách hàng nhập khẩu thanh toán bằng đồng ngoại tệ khác USD
như EUR, JPY, GBP… đây là những ngoại tệ mạnh ít rơi vào tình trạng khan hiếm
65
như USD, không bị khống chế về biên độ. Chi nhánh có thể thu được lợi nhuận cao
từ việc bán các ngoại tệ này.
+ Các mục tiêu khác:
- Coi trọng công tác cán bộ, duy trì mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nâng
cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, khuyến khích các phòng tổ chức các chuyên
đề thảo luận, học tập trao đổi kinh nghiệp tổ chức đào tạo và sự đào tạo tại chỗ đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành.
- Nâng cao chất lượng hoạch toán kế toán và thông tin kinh tế, làm tốt công
tác kiểm tra, kiểm soát chứng từ, nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác
kiểm tra, kiểm soát nội bộ, trên cơ sở bám sát chương trình kiểm tra của NHĐT&PT
Việt Nam để triển khai, tập trung vào công tác kiểm tra hoạt động tín dụng, hoạt
động tài chính kế toán, an toàn quỹ, an toàn tại các phòng giao dịch.
- Tích cực tham gia các hoạt động xà hội, các phong trào do ngành, địa
phương phát động, cải thiện đời sống người lao động.
*Các chỉ tiêu phấn đấu năm 2012
Căn cứ vào các mục tiêu nhiệm vụ của NHĐT&PT Việt Nam, được cụ thể
hoá tại buổi họp triển khai nhiệm vụ đầu năm 2012 giữa Ban giám đốc và các đồng
chí trưởng phòng, Chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long quyết tâm phấn đấu thực hiện
tốt một số chỉ tiêu năm 2012 so với năm 2011 như sau:
Nguồn vốn huy động tăng 15%, đạt 4,584 tỷ đồng vào cuối năm 2011.
Tổng dư nợ và đầu tư đạt 3,517 tỷ đồng, tăng 40%
Tỷ lệ nợ xấu dưới 2%/tổng dư nợ
Thu dịch vụ tăng 20%, đạt 24 tỷ đồng.
Trích dự phòng rủi ro < 30 tỷ đồng.
Lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro: > 80 tỷ đồng.
(Nguồn: Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chi nhánh thăng Long, Báo cáo hội
nghị triển khai năm 2012, Tài liệu nội bộ.) [7]
3.1.3 Định hướng cho vay DNNVV của Chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long.
Hiện nay, DNNVV ngày càng giữ vị trí và vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, do hạn chế về vốn, trình độ thiết bị chưa đồng bộ, các
DNNVV còn có nhiều khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa sản phẩm,
66
khả năng cạnh tranh còn thấp. Chính vì vậy nhu cầu vay vốn để ổn định sản xuất
kinh doanh, mở rộng, nâng cấp thiết bị công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh
trên thị trường của các DNNVV là tất yếu.
Nhận thức được điều này, NHĐT&PT Thăng Long đã đưa ra một số chủ
trương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp này vay vốn phát triển và
nâng cao hiệu quả cho vay của các doanh nghiệp trong thời gian tới.
3.1.3.1 Chính sách tín dụng
- Thực hiện tốt nguyên tắc tín dụng của BIDV.
- Tiếp tục đổi mới cơ cấu đầu tư, đa dạng hóa hình thức đầu tư phù hợp với
yêu cầu cuả từng loại hình DNNVV cả về thời gian lẫn số lượng. Đơn giản và thuận
tiện trong các thủ tục cho vay vốn nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ các bước của quy
trình cho vay, đảm bảo các nguyên tắc tín dụng.
- Lựa chọn những khách hàng có đủ điều kiện vay vốn phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế của đảng và nhà nước, chiến lược phát triển của BIDV.
- Chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả cho vay. Tích cực tham gia vào doanh
nghiệp trong việc xây dựng các dự án, phương án sản xuất kinh doanh nhằm hạn
chế tối đo rủi ro cho cả doanh nghiệp và ngân hàng.
- Tiếp cận, rà soát, phân loại doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn để
phát triển sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, làm tốt công tác tiếp thị để thu hút
khách hàng, tăng cơ cấu tỉ trọng tiền gửi doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu lực công tác điều hành bằng các quy trình, quy chế nghiệp vụ,
bám sát chỉ tiêu định hướng của BIDV để chỉ đạo thực hiện tăng cường mở rộng tín
dụng đi đôi với chất lượng tín dụng.
- Tích cực tìm kiếm biện pháp giải quyết, thu hồi các khoản nợ quá hạn khó
đòi, phối hợp với các cơ quan pháp luật và cơ quan thi hành xử án tài sản thế chấp
để thu hồi nợ.
3.1.3.2 Định hướng chiến lược thị trường mục tiêu
BIDV Thăng Long lựa chon chiến lược kinh doanh ngân hàng bán lẻ chủ
trương phát triển các sản phẩm bán lẻ
Cho vay phục vụ DNNVV theo từng đối tượng khách hàng cụ thể: cho vay
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mại dịch vụ gồm:
- Vay ngắn hạn, vay theo hạn mức tín dụng
67
- Vay theo dự án đầu tư
- Vay thấu chi
3.2 Môt sô giai phap
̣ ́
̉
́
Sau khi tìm hiểu, phân tích những tồn tại, nguyên nhân ảnh hưởng đến việc
nâng cao chât lương tí n d ụng đối với DNNVV tại chi nhánh cũng như căn cứ vào
́
̣
định hướng của BIDV nói chung và BIDV Thăng Long nói riêng, để mở rộng hoạt
động cho vay DNNVV tác giả xin đề xuất một số giải pháp để nâng cao chât lương
́
̣
tín dụng DNNVV như sau:
3.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng
Thông qua chính sách cho vay, Chi nhánh có thể thiết lập một kế hoạch cho
vay dài hạn, chủ động trong việc điều hành và giải quyết những vấn đề phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, Chính sách cho vay nên được xây dựng
một cách hài hòa và bám sát theo mục tiêu hoạt động cho vay của BIDV, bên cạnh
đó cũng nên phối hợp chặt chẽ với các chính sách như: chính sách maketing, quản
lý tài sản nợ và có, đầu tư, chính sách nguồn nhân lực, chính sách định giá…
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và uy tín của ngân hàng trên thị
trường, ngân hàng cần tập trung cho các đối tượng khách hàng chiến lược sau:
Chiến lược ngành hàng
Việc cấp tín dụng của BIDV Thăng Long cho các DNNVV trong thời gian
qua chỉ tập trung vào những khách hàng là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thương mại, dịch vụ ở những thành phố lớn. Điều này sẽ làm giảm dư nợ cho vay
của ngân hàng, giảm quy mô cho vay cũng như thị trường khách hàng của ngân
hàng. BIDV Thăng Long cũng cần xem xét đến các ngành hàng thuộc lĩnh vực công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, nông nghiệp then chốt và quan trọng trong nền kinh tế.
Cụ thể:
- Các ngành công nghiệp sản xuất chế biến hàng xuất khẩu, các ngành công
thương nghiệp nhập khẩu tư liệu sản xuất và dược phẩm.
- Các ngành công nghiệp năng lượng, điện tử viễn thông.
- Các ngành công nghiệp, dịch vụ ở khu đô thị mang tính chất độc quyền
mà ít bị cạnh tranh.
68
- Các ngành nông nghiệp có khả năng cạnh tranh như đánh bắt cá và nuôi
trồng thủy sản.
- Hạn chế các khoản đầu tư có mục đích kinh doanh, đầu cơ bất động sản,
các ngành có xu hướng bão hòa, kém cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế.
Chiến lược khách hàng
Đối xử tín dụng bình đẳng với mọi khách hàng, điều kiện cấp tín dụng không
phân biệt đối với các khách hàng có hình thức sở hữu khác nhau. Chi nhánh thực
hiện chế độ cập nhật, lưu trữ thông tin khách hàng, thường xuyên đánh giá chất
lượng tín dụng của khách hàng để chọn lọc khách hàng tốt, hạn chế phát triển khách
hàng có kết quả xếp hạng tín dụng thấp (rủi ro tín dụng cao) hoặc không phù hợp
dịnh hướng chiến lược của ngân hàng.
Chiến lược thị trường
BIDV Thăng Long luôn có điều tra tổng thể để có thể cụ thể hóa những yếu
tố cơ bản như: giới hạn cho vay đối với những ngành nghề khác nhau, quy mô, địa
bàn đầu tư, danh mục đầu tư… Để từ đó có thể định hướng được hoạt động kinh
doanh và hạn chế được rủi ro ngân hàng.
Trong quá trình cấp tín dụng, ngân hàng phải căn cứ vào các điều kiện cấp
tín dụng theo các quy định hiện hành nhưng phải quán triệt quan điểm nâng cao tiêu
chuẩn chất lượng tín dụng trong các điều kiện cấp tín dụng.
Việc thẩm định và quyết đinh cấp tín dụng phải được dựa trên cơ sở phân
tích tình hình khách hàng một cách toàn diện (về tính pháp lý, nhân thân lai lịch
khách hàng, quá trình hoạt động, trình độ quản lý, tình hình tài chính và hoạt động
kinh doanh, tính khả thi của phương án kinh doanh, tài sản đảm bảo và các điều
kiện khác) chứ không chỉ dựa vào tài sản đảm bảo của khách hàng để cấp tín dụng.
3.2.2 Hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho DNNVV
Muốn thu hút được nhiều khách hàng đến quan hệ vay vốn với mình thì một
vấn đề quan trọng là chi nhánh không được thỏa mãn với các hình thức cấp tín dụng
hiện có mà mình đang áp dụng. Hiện nay BIDV Thăng Long chỉ chủ yếu cho vay có
tỷ lệ đảm bảo bằng tài sản cao mà ít quan tâm tới hình thức khác, Vì vậy cần thiết
phải tìm kiếm các hình thức tín dụng mới để áp dụng thuận tiện đối với đặc điểm
của từng loại hình doanh nghiệp.
Ngoài các hình thức cấp tín dụng chủ yếu mà ngân hàng đang thực hiện.
69
- Chiết khấu: việc mua bán chịu và sử dụng vốn lẫn nhau giữa các DNNVV
là phổ biến. Việc sử dụng hình thức tín dụng chiết khấu thương phiếu có ưu điểm
nổi bật như: khả năng xảy ra rủi ro đối với hình thức tín dụng này là nhỏ nhất so với
các hình thức tín dụng khác. Khi cần vốn ngân hàng có thể xin tái chiết khấu các
thương phiếu, chứng từ có giá tại NHNN để bổ sung nguồn vốn thanh toán, nguồn
vốn kinh doanh….
- Trong thời gian tới ngân hàng cần nhanh chóng nghiên cứu xây dựng quy
trình cho vay chiết khấu thương phiếu, hối phiếu, các giấy tờ có giá khác.
- BIDV Thăng Long nên triển khai thực hiện các dịch vụ mới phù hợp với
khách hàng DNNVV như: bao thanh toán, tư vấn (tư vấn vay vốn, tư vấn tham gia
chứng khoán, lựa chọn phương án đầu tư…).
3.2.3 Tăng cường công tác Maketing, kênh tiếp cận với DNNVV
Đẩy mạnh công tác maketing là một biện pháp hữu hiệu trong việc mở rộng
cho vay đối với DNNVV. Ngân hàng cần làm ngay một số công tác sau:
Thứ nhất, xây dựng chiến lược maketing phù hợp phục vụ cho chiến lược tín
dụng theo hướng mở rộng cho vay với từng đối tượng DNNVV.
Thứ hai, về mặt tổ chức, chi nhánh nên thành lập thêm phòng maketing.
Phòng có chức năng chuyên tìm hiểu khách hàng, những yêu cầu của khách hàng
cũng như giải đáp những thắc mắc của khách hàng với các vấn đề của ngân hàng.
Thông qua đó, phòng sẽ xây dựng chiến lược khách hàng, chính sách khách hàng
phù hợp, tạo kênh thông tin giữa khách hàng và ngân hàng. Điều này sẽ giúp các
DNNVV tìm hiểu, nghiên cứu các quy định, chế tài của ngân hàng về điều kiện vay.
Trên cơ sở có những tìm hiểu lẫn nhau, ngân hàng và các DNNVV cùng bàn bạc,
xây dựng phương án sản xuất kinh doanh và lựa chọn các hình thức vay vốn phù
hợp với các đặc điểm tình hình của doanh nghiệp mình…
Thứ ba, chuyên môn hóa cán bộ tín dụng (tiếp thị) và cán bộ cho vay. Cán bộ
tín dụng có vai trò như cán bộ tiếp thị, maketing cho ngân hàng. Họ tiếp xúc, thu
nhận, thu thập thông tin về khách hàng, về phương án vay vốn sau đó chuyển cho
bộ phận thẩm định cho vay. Trên cơ sở các thông tin từ cán bộ tín dụng cung cấp.
Cán bộ cho vay chịu trách nhiêm phân tích, đánh giá, đối chiếu với các tiêu chuẩn
70
tín dụng, với hệ thống chỉ tiêu định lượng… Để lập tờ trình gửi ban giám đốc ký
duyệt cho vay.
Thứ tư, tăng cường tiếp xúc với DNNVV thông qua:
Tổ chức hội thảo, hội nghị.
Tăng cường tuyên truyền thông qua phương tiện truyền thông, thông tin đại
chúng…
3.2.4 Hoàn thiện chính sách quản lí rủi ro, hệ thống xếp hạng tín dụng
BIDV Thăng Long cần có chính sách và thực hiện quản lí rủi ro qua các hạn
mức kiểm soát rủi ro tín dụng. Việc thiết lập và tuân thủ các hạn mức này giúp hạn
chế cấp tín dụng quá lớn vào một khách hàng, nhóm khách hàng, ngành hàng… và
đảm bảo không có khoản vay (nhóm khoản vay) hoặc trạng thái rủi ro nào có thể
gây ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh tổng thể của toàn bộ hệ thống. Các hạn
mức tín dụng cần kiểm soát:
-
Tỷ trọng cấp tín dụng có đảm bảo hay không có đảm bảo bằng tài sản.
-
Tỷ trọng cấp tín dụng theo các hình thức cho vay, bảo lãnh…
-
Tỷ trọng cấp tín dụng theo kì hạn: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
-
Tỷ trọng cấp tín dụng đối với DN, cá nhân, các tổ chức tài chính tín
dụng…
-
Mức tín dụng tối đa cho một khách hàng, nhóm khách hàng…
-
Tỷ trọng cấp tín dụng cho một số ngành lớn.
Hệ thống thông tin, xếp hạng và chấm điểm khách hàng:
Do số lượng khách hàng lớn, việc hoàn thiện hệ thống thông tin và xếp hạng
tín dụng có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá, định hướng tín dụng, hạn chế
rủi ro, giảm thiểu thời gian và công sức lao động của cán bộ ngân hàng. Ngân hàng
cần xúc tiến làm việc với các NH nước ngoài có kinh nghiệm trong hoạt động cho
vay DNNVV, có hệ thống chấm điểm khách hàng đã hoàn thiện nhằm học tập kinh
nghiệm trong việc xây dựng một hệ thống chấm điểm khách hàng tiên tiến.
Chất lượng thông tin cần được cải tiến. Đây là một công việc không phải là
dễ dàng nhất là khi xem xét cho vay đối với các DNNVV, bởi vì: việc khai thác các
thông tin từ chính các doanh nghiệp này rất hạn chế, tính chính xác của các thông
tin khó kiểm định … Hiện nay, việc thu nhập thông tin khách hàng để phục vụ công
71
tác cho vay của chi nhánh cơ bản được lấy từ hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng
nhà nước (CIC), và từ các nguồn khác do ngân hàng tự thu thập. Trong giai đoạn
hiện nay, chi nhánh cần phải có biện pháp hữu hiệu để tự khai thác, tìm kiếm, trang
bị cho mình những thông tin của doanh nghiệp và dự án, phương án vay vốn của họ.
Ngân hàng cần thành lập một bộ phận chuyên thu thập và xủ lý dữ liệu, bộ phận này
sẽ phối hợp với tất cả các bộ phận nghiệp vụ có liên quan trong ngân hàng để thu
thập thông tin về khách hàng ngay từ bên trong ngân hàng. Ngoài ra nó còn thu thập
thông tin thông qua các nguồn khác như: thông tin các cuộc hội thảo, thông tin các
ngân hàng thương mại, của ngân hàng nhà nước, của các bộ ngành liên quan và của
chính phủ…
3.2.5 Giảm chi phí giao dịch
Nhu cầu vốn đối với DNNVV luôn luôn bức thiết và thường xuyên, một sự
chậm trễ về thời gian cung ứng vốn có thể ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh
doanh, chu trình sản phẩm. Nhưng khối lượng công việc lại nhiều, số lượng cán bộ
công nhân viên tại chi nhánh còn ít. Một mặt thời gian xử lý các hợp đồng tín dụng
của khách hàng còn tốn nhiều thời gian.
Theo lộ trình thực hiện hợp đồng tín dụng, quy trình sẽ đi từ Phòng quan hệ
khách hàng, tới phòng có thẩm quyền xét duyệt tín dụng, tới phòng có thẩm quyền
phê duyệt rủi ro, tới phòng quản trị tín dụng… Chu trình như thế có ưu điểm có thể
giảm thiểu rủi ro cho hoạt động ngân hàng, song thủ tục lại rất phức tạp, không
nhanh gọn, có thể khiến cho doanh nghiệp lỡ cơ hội sản xuất kinh doanh.
Theo phân tích ở chương 2, việc xử lý các giao dịch đó nếu không được thực
hiện tốt có thể khiến cho khách hàng dễ bỏ lỡ các cơ hội, bản thân chi nhánh cũng
không dược lợi. Chính vì thế, trong thời gian tới, Chi nhánh tích cực đẩy mạnh xử
lý các giao dịch, giảm thiểu chi phí hành chính… Đồng thời, Chi nhánh cũng có
những phương hướng đề xuất với BIDV nghiên cứu một quy trình tín dụng với thời
gian hợp lý hơn. Giải pháp đó có thể là: Kết hợp chức năng nhiệm vụ của phòng
quan hệ khách hàng và phòng quản lý rủi ro là một trong việc tiếp nhận và thẩm
định hồ sơ vay vốn của khách hàng. Khi đó phòng quản trị tín dụng sẽ làm nhiệm
vụ rà soát lại hồ sơ vay của khách hàng lần cuối và thực hiện giải ngân nếu như hồ
sơ vay vốn đó được phòng quản trị kết luận là hợp lý. Điều này có thể tiết kiệm thời
72
gian cho cả phòng quan hệ khách hàng và phòng quản lý rủi ro và thường là sẽ tiết
kiệm được 1-2 ngày chờ đợi cho khách hàng. Đồng thời sẽ tiết kiệm cho chi nhánh
chi phí in ấn các giấy tờ, hồ sơ cũng như phí công tác.
3.2.6 Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống công nghệ thông tin của chi nhánh
Trong thời gian tới, chi nhánh nên có những biện pháp nhằm tăng cường mối
liên hệ với các cơ quan liên quan như hiệp hội DNNVV, với cơ quan thuế, cơ quan
kiểm toán để có thể tiếp cận tình hình thực tế của các khách hàng.
Với quy trình, công nghệ ngân hàng: chi nhánh có kế hoạch tổ chức, rà soát,
làm sạch thông tin về khách hàng. Chi nhánh sẽ áp dụng các công nghệ ngân hàng
mới nhất cho phép bóc tách dữ liệu riêng rẽ theo từng nhóm sản phẩm, từng dòng
sản phẩm cho khách hàng. Chi nhánh tiếp tục chỉnh sửa hệ thống hiện có, đảm bảo
hệ thống máy chủ và các thiết bị liên quan hoạt động ổn định, chính xác, phục vụ tốt
nhất nhu cầu khách hàng. Cụ thể: để phục vụ cho việc xây dựng dữ liệu, làm tốt
công tác phân tích, chi nhánh thực hiện đồng bộ dữ liệu từ hệ thống định hạng tín
dụng nội bộ vào hệ thống thông tin khách hàng bao gồm dữ liệu về quy mô, ngành
nghề và sắp xếp loại khách hàng… có như vậy sẽ đồng bộ trong toàn hệ thống và
tiện cho việc phân tích, quản lý dữ liệu…
3.2.7 Nâng cao chất lượng cán bộ
Một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay
của ngân hàng là yếu tố con người. Muốn nâng cao được chất lượng thẩm định dự
án, phương án vay vốn của khách hàng chi nhánh cần phải có một đội ngũ cán bộ
tín dụng giỏi, được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị
trường, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng…
Muốn vậy, ngân hàng cần quan tâm thích đáng đến việc đào tạo và đào tạo lại cán
bộ. Chi nhánh BIDV Thăng Long là ngân hàng có đội ngũ cán bộ đa số có trình độ
đại học và trên đại học đã được đào tạo qua các trường chính quy về ngành ngân
hàng. Tuy nhiên do đội ngũ nhân viên còn trẻ chưa có kinh nghiệm và trong thực tế,
do tính phức tạp của nền kinh tế thị trường, sự phức tạp và đầy khó khăn trong công
tác cho vay đối với DNNVV đòi hỏi cán bộ tín dụng luôn phải học hỏi trau dồi kiến
thức nghiệp vụ và cả kiến thức tông hợp khác một cách thường xuyên để đáp ứng
tính cập nhập của những vấn đề kinh tế hiện đại.
73
Thứ nhất, đối với công tác đào tạo, đào tạo lại: Cần phải trang bị lại các kiến
thức cơ bản cho cán bộ, giúp và tạo điều kiện cho họ tự học để có đủ trình độ phù
hợp với cương vị sẽ đảm nhiệm theo hai hình thức đào tạo tập trung và đào tạo theo
định hướng. Các đối tượng đào tạo theo hướng tập trung, chuyên ngành, trước hết
ưu tiên cho cán bộ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế. Triển khai phổ cập tin học,
đào tạo hoặc tuyển dụng chuyên gia tin học có khả năng xây dựng, lập trình các
nghiệp vụ phát sinh của ngân hàng.
Thứ hai, công tác tuyển chọn, sử dụng cán bộ: tuyển chọn và sử dụng cán bộ
là những nội dung quan trọng trong tiêu chuẩn hóa và trẻ hóa cán bộ. Việc tuyển
chọn cán bộ trẻ thay thế lớp người sắp nghỉ hưu có ý nghĩa quuyết định tương lai
phát triển của ngân hàng. Kinh nghiệm từ các ngân hàng thương mại nước ngoài
cho thấy, hình thức tài trợ cho sinh viên và các cơ sở đào tạo : trường đại học, viện
nghiên cứu, trung tâm đào tạo… đã mang lại kết quả tốt cho ngân hàng về đội ngũ
cán bộ trẻ có năng lực đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Cần tuyển chọn cán bộ mới thông
qua tuyển thi tuyển có một lớp cán bộ mới thực sự về chất. Làm tốt công tác tuyển
chọn cán bộ, các NHTMQD sẽ dần khắc phục tình trạng vừa thừa vừa thiếu cán bộ
như hiện nay.
Thứ ba, đối với cán bộ làm công tác chuyên môn nghiệp vụ trực tiếp liên
quan đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm
định, cán bộ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ… thì phải đặt yêu cầu, tiêu
chuẩn về năng lực cao hơn, không những kiến thức về nghiệp vụ mà còn trang bị
cho họ trình độ cơ bản về thương mại, pháp luật, ngoại ngữ…
Thứ tư, bố trí nhân lực: Vấn đề bố trí nhân lực đóng vai trò quan trọng để sử
dụng cán bộ có hiệu quả, phát huy được năng lực, sở trường của họ. Đó là việc gắn
bó chặt chẽ giữa học và hành. Tránh tình trạng cán bộ đào tạo hoặc có kinh nghiệm
trong chuyên ngành này thì bố trí làm việc ở chuyên ngành khác, kể cả việc bổ
nhiệm cán bộ chủ chốt. Trong thời gian tới các NHTMQD cần bố trí cán bộ theo
đúng chuyên môn đào tạo và sở trường. Chức vụ phải tương xứng với khả năng,
kiên quyết điều chuyển các cán bộ không có khả năng, không thích hợp với yêu cầu
công tác.
74
- Đối với các dự án lớn, phức tạp, các khách hàng hoạt động đa dạng thì một
cán bộ dù giỏi đến đâu cũng khó có thể thẩm định được đầy đủ, chính xác, nhất là
thẩm định về mặt kĩ thuật, tính đồng bộ của thiết bị, công nghệ, giá của thiết bị, thị
trường tiêu thụ sản phẩm, các chi phí liên quan… của dự án, phương án vay vốn của
khách hàng. Chính vì vậy, vấn đề thuê chuyên gia kể cả các chuyên gia nước ngoài
là rất cần thiết. Để làm tốt điều này chi nhánh cần tập hợp đội ngũ chuyên gia, các
cộng tác viên, nghệ nhân giỏi ngoài ngân hàng cùng tham gia thẩm định dự án,
phương án vay vốn.
- Mô hình tổ chức hoạt động của ngân hàng nên cải tiến theo phương thức
“hướng vào khách hàng” tức là khách hàng được hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ các dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp thông qua một đầu mối duy nhất. Theo mô hình này,
phòng quan hệ khách hàng nên có bộ phận chuyên tiếp nhận những yêu cầu của
khách hàng, hướng dẫn khách hàng làm những thủ tục cần thiết theo quy định, thực
hiện việc kiểm tra và xử lý các thông tin mà khách hàng cung cấp. Sau đó bộ phận
hoặc phòng này sẽ tự động chuyển các hồ sơ chứng từ có liên quan đến bộ phận xử
lý nghiệp vụ để giải quyết. Như vậy, khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng
chỉ phải giao dịch qua một cửa, hơn nữa chính bộ phận này lại nắm được thông tin
về khách hàng một cách tổng hợp, đầy đủ cả về năng lực lẫn uy tín của khách hàng.
Từ đó có những quyết định đúng đắn, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
3.2.8. Nâng cao khả năng phòng ngừa và kiểm soát các rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long
- Chủ động giải quyết các khoản nợ vay có vấn đề: Trong công tác thu hồi nợ
cần chú ý phát hiện các khoản nợ vay có vấn đề để có biện pháp xử lý kịp thời,
giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất có thể. Các dấu hiệu nhận biết một khoản
vay có vấn đề:
+ Các dấu hiệu từ môi trường khách quan như: Các thảm hoạ thiên nhiên,
các biến động xấu về môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, cạnh tranh có
ảnh hưởng xấu tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
+ Các dấu hiệu liên quan đến nghĩa vụ trả nợ của khách hàng với ngân hàng
như: khách hàng không trả nợ vay đúng thời hạn; khách hàng gặp khó khăn trong
việc chứng minh mục đích sử dụng vốn vay; khách hàng trì hoãn nộp các báo cáo
75