Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 95 trang )
+ Điều kiện vay vốn
- Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng, hợp pháp
- Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ đúng hạn.
- Không có nợ quá hạn ở các TCTD.
- Có dự án, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có hiệu quả, dự
án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của
Chính Phủ, hướng dẫn của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và của BIDV .
* Quy trình cho vay
Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ quan hệ khách hàng tiếp nhận
hồ sơ khách hàng và kết thúc khi tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình cho
vay được tiến hành theo các bước như sau:
- Bộ phận QHKH lập tờ trình lên Phó giám đốc phụ trách QHKH rồi đưa qua
phòng Quản lý rủi ro.
- Phòng QLRR tiến hành thẩm định hồ sơ khách hàng, tài sản đảm bảo
- Phòng Quản trị tín dụng duyệt giải ngân, lưu trữ hồ sơ khách hàng.
- Kiểm tra giám sát trong khi vay.
- Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay.
* Chính sách khách hàng
BIDV Thăng Long lựa chọn chiến lược phát triển hoạt động tín dụng của
mình trong thời gian tới với mục tiêu là DNNVV và tầng lớp dân cư vì các lí do:
Các khách hàng lớn thường có dư nợ vay cao nhưng tỷ lệ tài sản đảm bảo lại
không tương xứng do đó khi nền kinh tế có những biến động bất lợi, hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng thì ngân hàng sẽ rất khó hoặc rất mất thời
gian để thu hồi nợ gốc, lãi. Thực tế trong 2 năm 2010 -2011 vừa qua tại chi nhánh
một số khách hàng lớn đã không có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến
hạn và những khoản nợ này đã trở thành nợ xấu của chi nhánh, tạo ra gánh nặng cho
47
hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh. Trong khi đó những khách hàng là
DNNVV và các cá nhân vay vốn luôn đáp ứng đủ yêu cầu về TSĐB đồng thời ngân
hàng sẽ dễ dàng quản lý, theo dõi chặt chẽ các khoản vay. Ngoài ra lãi suất cho vay
cá nhân thường có độ chênh tương đối so với lãi suất cho vay các TCKT, điều này
sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh tốt hơn cho chi nhánh.
- Việc cho vay DNNVV có nhiều ưu điểm:
Thứ nhất: Các doanh nghiệp này sẵn sàng chấp nhập mức lãi suất đủ bù đắp
chi phí và có lãi hợp lý cho ngân hàng.
Thứ hai: Dư nợ cho vay mỗi khách hàng không cao nên phân tán được rủi ro.
Thứ ba: Các khoản vay nhỏ dễ thu xếp tài sản thế chấp, nâng cao độ an toàn
cho ngân hàng.
- Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ BIDV luôn chú trọng xây dựng mối quan
hệ lâu dài, ổn định cùng phát triển, chú trọng phục vụ dịch vụ ngân hàng – tài chính
trọn gói cho khách hàng, chú trọng các dịch vụ tư vấn, phục vụ khách hàng ngay từ
khi lập dự án đến khi triển khai dự án. Chính sách khách hàng áp dụng với doanh
nghiệp vừa và nhỏ là tổng hợp các chính sách về lãi suất ưu đãi, khuyến mại… được
xây dựng phù hợp với đặc điểm của nhóm khách hàng này
2.3.1.2 Tình hình hoạt động cho vay đối với DNNVV của BIDV Thăng Long
* Dư nợ tín dụng
Bảng 2.4 :Dƣ nợ khách hàng DNNVV trong tổng dƣ nợ
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
So với năm
Chỉ tiêu
ST
ST
%
2.779
100
3.669
398
14,32
702
2009
%
ST
ST
%
100
890
32,03
2.512
19,1
304
76,38
843
%
So với năm 2010
ST
%
100
-1.157
-31,53
33,56
141
20,09
Tổng dƣ nợ
cho vay
DNVVN
48
Đối tượng
khác
2.381
85,68
2.967
80,9
586
24,61
1.669
66,44
-1.298
-43,75
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009-2010-2011 BIDV Thăng Long)[6]
Đơn vị: tỷ đồng
Biểu đồ 2.3: Dƣ nợ khách hàng DNNVV trong tổng dƣ nợ
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009-2010-2011 BIDV Thăng Long)[6]
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong cả 3 năm dư nợ cho vay DNNVV đều
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay nhưng lại có sự tăng dần qua từng
năm, được thể hiện rõ nét trong năm 2011 cụ thể là: Năm 2009 dư nợ cho vay
DNVVN là 398 tỷ đồng chiếm 14,32% tổng dư nợ cho vay. Năm 2010 tỷ trọng cho
vay DNVVN vẫn chỉ chiếm có 19,1% nhưng về số tuyệt đối lại tăng khá mạnh với
con số 304 tỷ đồng so với năm 2009 tương ứng với tỷ lệ tăng 76,38%. Năm 2011 dư
nợ cho vay DNNVV đã chiếm tỷ trọng trong tổng dư nợ khá cao so với các năm
trước với 33,56% tổng dư nợ cho vay, tăng lên 141 tỷ đồng so với 2010 với tỷ lệ
tăng tương ứng là 20,09%. Dù mức tăng này so với mức tăng của 2010 là không
nhiều nhưng nó vẫn cho thấy chi nhánh đang thực hiện tốt chính sách phát triển tín
dụng của mình là hướng tới đối tượng DNNVV nhiều hơn. Do năm 2011, chi nhánh
hạn chế hoạt động tín dụng để tập trung xử lý nợ xấu cũng như đẩy mạnh công tác
49
huy động vốn nên với mức tăng về dư nợ cho vay DNNVV trong năm này đã cho
thấy chi nhánh vẫn đang đi đúng định hướng chiến lược của mình, khi mà tỷ trọng
dư nợ cho vay DNNVV trong tổng dư nợ vay năm 2011 đã chiếm tới 33.56%.
Qua phân tích các số liệu trên chứng tỏ chi nhánh dù không lấy phát triển
hoạt động tín dụng trong năm 2011 làm trọng tâm nhưng vẫn có sự quan tâm, phát
triển đến đối tượng cho vay là các DNNVV. Đây sẽ là định hướng phát triển tín
dụng của chi nhánh cho những năm tiếp theo.
* Cơ cấu dư nợ DNNVV theo kì hạn.
Bảng 2.5: Dƣ nợ DNNVV theo kì hạn
Năm 2009
Chỉ tiêu
ST
Năm 2010
So với năm
2009
%
ST
%
ST
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2011
So với năm
2010
%
ST
%
ST
Tổng dƣ nợ
DNVVN
Ngắn hạn
Trung dài hạn
%
398
100
702
100
304
76,38
141
20,09
246
61,81
502
71.5
256
104,07 668 79,24 166
33,07
152
38,19
200
28.5
48
32
843
100
175 20,76
-25
-12,50
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009-2010-2011 BIDV Thăng Long)[6]
Đơn vị: tỷ đồng
50
900
843
800
702
700
668
600
502
T?n? d
ư ng
500
400
300
398
Ng?n h?n
Trung dài h?n
246
200
200
175
152
100
0
2009
2010
2011
Biểu đồ 2.4: Dƣ nợ DNNVV theo kì hạn
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009-2010-2011 BIDV Thăng Long)[6]
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong tổng dư
nợ DNNVV chiếm phần lớn, và có xu hướng tăng lên trong khi tỷ trọng cho vay
trung và dài hạn lại có xu hướng giảm đi cụ thể là:
Năm 2009 tổng dư nợ cho vay DNNVV đạt 398 tỷ đồng trong đó cho vay
ngắn hạn là 246 tỷ đồng chiếm 61,81% tổng dư nợ cho vay, cho vay trung và dài
hạn là 152 tỷ đồng chiếm 38,19% tổng dư nợ cho vay.
Sang năm 2010 tổng dư nợ cho vay là 702 tỷ đồng tăng 304 tỷ đồng so với
năm 2009 tương ứng với tỷ lệ tăng là 76,38%, trong đó cho vay ngắn hạn là 502 tỷ
chiếm 71,5% tổng dư nợ, tăng 256 tỷ đồng so với năm 2009 với tốc độ tăng là
104,07%, cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng 28,5% trong tông dư nợ cho vay,
tăng 48 tỷ đồng so với năm 2009 tương ứng với tỷ lệ tăng là 32%.
Đến năm 2011 dư nợ cho vay vẫn tăng lên 141 tỷ đồng so với năm 2010
tương ứng với tỷ lệ tăng 20,09%, trong đó cho vay ngắn hạn chiếm 79,24% tổng dư
nợ cho vay, tăng 166 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 33,07%, cho vay trung và dài
hạn chỉ chiếm 20,76% tổng dư nợ cho vay giảm 25 tỷ đồng so với năm 2010 ứng
với tỷ lệ giảm 12,5%. Có thể thấy mức tăng năm 2011 là không nhiều, thậm chí dư
51
nợ cho vay trung và dài hạn còn giảm đi so với 2010. Tuy nhiên điều này là do tổng
dư nợ cho vay toàn chi nhánh năm 2011 giảm. Mức giảm này hoàn toàn nằm trong
kế hoạch kinh doanh của chi nhánh như đã trình bày ở trên.
Từ những phân tích trên cũng có thể thấy tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm
phần lớn trong tổng dư nợ cho vay DNNVV, tăng đều qua các năm. Điều này cũng
xuất phát từ đặc điểm các DNNVV có tiềm lực tài chính không mạnh, họ vay vốn
chủ yếu phục vụ các mục đích ngắn hạn như nhu cầu thanh toán, bổ sung vốn lưu
động, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động của họ thường mang tính
mùa vụ nên cũng không có khả năng và nhu cầu theo đuổi những dụ án lớn.
Bên cạnh đó sự tập trung vào cho vay ngắn hạn đối với DNNVV của chi
nhánh và chủ yếu là cho vay các DNNVV với dư nợ cho vay nhỏ nên họ dễ dàng
đáp ứng đầy đủ yêu cầu về chính sách tài sản đảm bảo nên giảm rủi ro cho ngân
hàng. Tuy nhiên ngân hàng cũng đồng thời phải mở rộng hoạt động tín dụng để
phân tán rủi ro tránh tập trung vốn vào một số khách hàng.
* Cơ cấu dư nợ DNNVV theo thành phần kinh tế:
Bảng 2.6: Dƣ nợ DNNVV theo thành phần kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2009
Chỉ tiêu
ST
ST
Tổng dƣ nợ
DNVVN
DN nhà nước
DN ngoài
quốc doanh
%
398
100
702
Năm 2010
So với năm
2009
%
ST
%
100
ST
Năm 2011
So với năm
2010
%
ST
%
304
76,38
843
100
120 30,15 140 19,94
20
16,67
142 16,84
278 69,85 562 80,06
284
102,16 701 83,16
141
20,09
2
1,43
139
24,73
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009-2010-2011 BIDV Thăng Long)[6]
Đơn vị: tỷ đồng
52
Biểu đồ 2.5: Dƣ nợ DNNVV theo thành phần kinh tế
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009-2010-2011 BIDV Thăng Long)[6]
Số liệu về Tổng dư nợ đối với DNNVV trong cả 3 năm cho thấy Chi nhánh
vẫn tập trung chủ yếu vào khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, dư nợ cho vay đối
với khối doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng rất nhỏ và có xu hướng giảm dần.
Năm 2009 tổng dư nợ cho vay DNNVV đạt 398 tỷ đồng trong đó cho vay
DNNN 120 tỷ đồng chiếm 30,15% tổng dư nợ cho vay, cho vay DNNQD là 278 tỷ
đồng chiếm 69,85% tổng dư nợ cho vay.
Năm 2010 tổng dư nợ cho vay là 702 tỷ đồng trong đó cho vay DNNN là
140 tỷ chiếm 19,94% tổng dư nợ, tăng 20 tỷ đồng so với năm 2009 với tốc độ tăng
là 16,67%, cho vay DNNQD chiếm tỷ trọng 80,06% trong tông dư nợ cho vay, tăng
284 tỷ đồng so với năm 2009 tương ứng với tỷ lệ tăng là 102,16%.
Đến năm 2011 dư nợ cho vay tăng lên 141 tỷ đồng so với năm 2010, trong
đó cho vay DNNN chỉ tăng lên thêm 2 tỷ đồng so với năm 2010 tương ứng với tỷ lệ
tăng 1,43%, cho vay DNNQD chiếm tới 83,16% tổng dư nợ cho vay, tăng 139 tỷ
đồng so với năm 2010 tương ứng với tỷ lệ tăng 24,73%.
53
Từ những số liệu phân tích trên, ta có thể thấy BIDV Thăng Long đã nhận
thức rõ được lợi ích của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, đảng và nhà nước ta đã đưa ra chủ trương cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước. Sau 19 năm thực hiện cổ phần hóa (1992-2011), nước ta đã
thực hiện cổ phần hóa được 4000 doanh nghiệp nhà nước, trong đó có 80% doanh
nghiệp mới được cổ phần hóa từ năm 2001 đến nay. Sau khi cổ phần hóa, có tới
90% doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, góp phần tăng ngân sách nhà nước, tăng thu
nhập cho người lao động, huy động vốn xã hội cũng tăng lên, chấm dứt tình trạng
bù lỗ ngân sách nhà nước. Lợi ích của việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là
không thể phủ nhận. Trong khi hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhà
nước vẫn thể hiện sự ì ạch, dựa dẫm vào nhà nước nên hiệu quả công việc rất thấp.
Vì thế mà sau 19 năm tiến hành cổ phần hóa, doanh nghiệp nhà nước giảm xuống,
còn doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên một cách nhanh chóng. Điều này càng
khẳng định cơ cấu dư nợ của BIDV Thăng Long là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với
định hướng của BIDV và xu hướng phát triển của xã hội.
Bảng 2.7: Hoạt động cho vay thu nợ đối với DNNVV
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Tỷ
Số tiền
trọng
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay
DNVVN
5.327
Doanh số thu nợ
5.500
Doanh số thu nợ DNVVN
758
710
Năm 2010
Tỷ
Số tiền
trọng
7.583
14,20%
1.592
4.756
21%
6.693
12,90%
1.288
Năm 2011
Tỷ
Số tiền
trọng
1.689
35,50%
5.913
19,20%
1.548
26,10%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009-2010-2011 BIDV Thăng Long)[6]
Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, chi nhánh thực hiện tốt việc
cho vay, thu nợ đối với DNNVV. Doanh số cho vay đối với khách hàng là các
DNNVV luôn tăng. Với tốc độ tăng 110 %, doanh số cho vay năm 2010 tăng thêm
834 tỷ đồng so với năm 2009. Doanh số cho vay trong năm 2010 tăng mạnh hẳn so
54
với năm 2009 là do trong năm này Chi nhánh đã có sự thay đổi trong chiến lược
phát triển tín dụng với trọng tâm là hướng tới các DNNVV và khách hàng cá nhân
có thu nhập tốt. Ngoài ra, chi nhánh cũng thực hiện mở rộng cho vay đối với nhiều
doanh nghiệp nằm trong gói kích cầu của Chính phủ làm cho doanh số cho vay tăng
lên. Đến năm 2011, doanh số cho vay đạt 1.689 tỷ đồng tăng lên 97 tỷ đồng so với
năm 2010 tương ứng với tỷ lệ tăng 6,1%. Nếu so với tốc độ tăng trưởng của năm
2010 ta thấy rõ ràng tốc độ tăng của 2011 đã giảm sút khá đáng kể. Tuy nhiên mức
giảm sút này không phải do Chi nhánh thiếu quan tâm đến đối tượng khách hàng
DNVVN mà là do năm 2011 Chi nhánh chủ động hạn chế cho vay theo kế hoạch
kinh doanh từ đầu năm. Năm 2011 doanh số cho vay chung của toàn chi nhánh là
4.756 tỷ đồng, sụt giảm đến 2.827 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 37,28%. Vì vậy
mà doanh số cho vay DNNVV năm 2011 dù chỉ tăng 6.1% nhưng vẫn cho thấy Chi
nhánh vẫn đang phát triển hoạt động tín dụng theo đúng định hướng chiến lược đề ra.
*Doanh số thu nợ DNNVV tăng đều qua các năm: Năm 2009 con số này là
710 tỷ đồng, năm 2010 là 1.288 tỷ đồng và năm 2011 là 1.548 tỷ đồng. Đồng thời,
tỷ trọng doanh số thu nợ DNNVV trên tổng doanh số thu nợ toàn chi nhánh cũng
tăng đều qua các năm. Tại năm 2009, tỷ trọng doanh số thu nợ DNNVV/tổng doanh
số thu nợ là 12,9% thì đến năm 2011 con số này là 26,1%. Những số liệu trên cho
thấy chi nhánh vẫn thực hiện cho vay thu nợ đối với khách hàng là DNNVV khá tốt,
mang lại hiệu quả kinh doanh tốt, không phát sinh nhiều nợ xấu. Việc thực hiện tốt
công tác thu nợ sẽ giúp cho chi nhánh thực hiện tốt công tác quay vòng vốn có hiệu
quả.
Nợ quá hạn cho vay DNNVV.
55
Biểu đồ 2.6: Nợ quá hạn cho vay DNNVV
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009-2010-2011 BIDV Thăng Long)[6]
Nhìn từ số liệu ở bảng trên, ta thấy nợ xấu của chi nhánh trong cả 3 năm dao
động trong khoảng từ 17 – 22 tỷ đồng. Đây không phải là những con số đáng lo
ngại nếu đem so với tổng dư nợ vay DNNVV của chi nhánh trong cả 3 năm. Điều
này cho thấy hoạt động cho vay DNNVV của chi nhánh đang đạt hiệu quả khá tốt,
đi đúng định hướng đường lối chi nhánh đã đề ra. Dù vậy thì có thể thấy tỷ lệ nợ
xấu/Dư nợ vay DNNVV trong năm 2009 là khá cao với tỷ lệ là 4,7%. Con số này
không thể hiện là chất lượng tín dụng DNNVV của chi nhánh trong năm 2009 kém
mà do trong năm này, nền kinh tế của đất nước đã trải qua rất nhiều khó khăn vì lạm
phát, lãi suất… Chính vì thế các DNNVV cũng gặp khó khăn trong hoạt động kinh
doanh của mình dẫn đến việc chậm trả nợ cho ngân hàng. Đa phần doanh nghiệp có
nợ xấu trong năm này đều thuộc về lĩnh vực xây lắp – ngành kinh tế chịu ảnh hưởng
nặng nề nhất của lạm phát do giá cả nguyên vật liệu tăng cao, đầu ra lại gặp nhiều
khó khăn như: Công ty cổ phần Cầu 75, Công ty cổ phần Thiết bị xây lắp giao thông,
Công ty cổ phần Tramico… Đến 2 năm 2010, 2011 sau khi cơ cấu lại nợ và có
phương án xử lý nợ xấu đối với các doanh nghiệp này thì tỷ lệ nợ xấu đối với cho vay
DNNVV đã tốt hơn rất nhiều so với năm 2009. Chính vì thế mà chất lượng tín dụng
đối với DNVVN của BIDV Thăng Long trong 2 năm này cũng là khá tốt với tỷ lệ nợ
56
xấu/Dư nợ vay lần lượt là 2,84% và 2,6%, thấp hơn so với trung bình chung (3%)
ngành ngân hàng.
Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu tại chi nhánh còn do: Công tác kiểm tra sau khi
cho vay của doanh nghiệp còn nhiều tồn tại, chưa theo giám sát hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp một các kip thời và đôn đốc trả nợ dẫn đến việc doanh
nghiệp không trả được nợ cho ngân hàng, để phát sinh nợ xấu.
Bảng 2.8: Nợ quá hạn cho vay DNNVV theo thời hạn vay
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2009
Năm 2011
So với năm
Chỉ tiêu
ST
ST
Nợ quá hạn
Năm 2010
%
35
100
2009
%
ST
40
100
14,29
ST
2010
%
%
5
So với năm
ST
37
100
%
-3
-7,50
-
Nợ ngắn hạn
27
77,14
34
85
7
25,93
30
81,08
-4
11,76
Nợ trung dài hạn
8
22,86
6
15
-2
-25,00
7
18,92
1
16,67
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009-2010-2011 BIDV Thăng Long)[6]
Như đã phân tích ở trên, tỷ trọng cho vay ngắn hạn DNNVV chiếm chủ yếu
trong cơ cấu cho vay theo thời hạn. Đó cũng là nguyên nhân chính dẫn đến nợ quá
hạn đối với DNNVV gần như tập trung ở các khoản vay ngắn hạn. Nói chung khi
cho vay ngắn hạn, nguồn trả nợ đầu tiên mà ngân hàng nhìn vào là khoản thu nhập
do chính khoản vay đó mang lại. Ví dụ doanh nghiệp vay tiền để thanh toán tiền
mua hàng thì chính tiền thu từ hàng hóa đó khi tiêu thụ được chính là nguồn trả nợ
của ngân hàng. Việc nhận được hàng hóa đúng hợp đồng và việc thụ hàng hóa khá
nhậy cảm với sự biến động của các yếu tố tự nhiên, chính trị. Nên nhiều trường hợp
doanh nghiệp không trả được nợ cho ngân hàng theo đúng thời điểm cam kết dẫn
đến nợ quá hạn.
Năm 2009 nợ quá hạn cho vay DNNVV là 35 tỷ đồng, trong đó nợ quá hạn
ngắn hạn chiếm tới 77,14% tức là bằng 27 tỷ đồng, nợ quá hạn trung dài hạn là
22,86%. Sang năm 2010 nợ quá hạn DNNVV toàn chi nhánh là 40 tỷ đồng, trong
57