1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

4 Đánh giá chất lƣợng tín dụng tại Chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 95 trang )


Trong 3 năm vừa qua, hoạt động cho vay đối với các DNNVV của chi nhánh

Thăng Long đã đạt được những kết quả khá ấn tượng, nó cho thấy sự nỗ lực và

những thành công lớn trong việc áp dụng chiến lược đầu tư của ngân hàng trong đó

khách hàng DNNVV là đối tượng quan trọng mà ngân hàng hướng tới. Từ những số

liệu và sự phân tích ở trên có thể nhận thấy một số thành công chính của chi nhánh

trong việc cho vay DNNVV như sau:

- Doanh số cho vay và doanh số thu nợ, dư nợ cho vay đối với DNNVV trên

tổng dư nợ tăng lên liên tục qua các năm làm tăng thu nhập đáng kể cho chi nhánh,

kích thích năng lực kinh doanh và khả năng nhạy bén của cán bộ tín dụng trong cơ

chế thị trường. Sự chuyển dịch cơ cấu cho vay hợp lý giữa ngắn hạn và trung dài

hạn, giữa kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh. Đặc biệt chi nhánh đã

thực hiện triển khai nhiều chương trình hiện đại hóa (SIBS, TF mast, BDS…) là

tiền đề để ngân hàng phát triển bền vững hơn.

- Tỉ lệ DNNVV được vay ở chi nhánh và số vốn DNNVV mới có quan hệ

vay vốn tại chi nhánh tăng liên tục qua các năm chứng tỏ uy tín của ngân hàng càng

được nâng cao, mạng lưới của ngân hàng ngày càng rộng khắp là cơ sở để các

doanh nghiệp lựa chọn ngân hàng, nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng.

- Chất lượng tín dụng trong những năm qua có xu hướng tăng trong đó một

phần không nhỏ là do chất lượng tín dụng DNNVV ngày càng được nâng cao thể hiện

nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay DNNVV giảm thấp. Đây được coi là thành công

lớn của chi nhánh trong công tác thu hồi và xử lý nợ quá hạn. Công tác xử lý nợ tồn

đọng được triển khai hết sức tích cực, tất cả các khoản nợ tồn đọng đều được rà soát lại

và phân tích những khó khăn thuận lợi để tìm ra biện pháp xử lý phù hợp nhất.

- Hoạt động tín dụng hướng tới DNNVV vừa giúp cho chi nhánh mở rộng

đươc thị phần vừa phát triẻn được những dịch vụ ngân hàng hiện đại, nâng cao uy

tín và khả năng cạnh tranh của chi nhánh. Đồng thời phân tán rủi ro trong hoạt động

tín dụng của ngân hàng.

2.4.2 Tồn tại và nguyên nhân

2.4.2.1 Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động cho vay DNNVV vẫn

còn một số tồn tại như sau:



59



- Hoạt động cho vay của chi nhánh chủ yếu là cho vay ngắn hạn: cho vay

trung và dài hạn còn rất khiếm tốn. Mà đặc điểm của nguồn tài trợ ngắn hạn là thời

điểm đến hạn trả rất ngắn, thông thường dưới một năm, nhiều khoản phải trả trong

thời gian ngắn. Doanh nghiệp nếu lạm dụng và chi nhánh quản lí không tốt nguồn

vốn này sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán, nhất là trường hợp sử dụng

vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn. Như vậy, không tiếp cận được nguồn vốn trung và

dài hạn sẽ là khó khăn không nhỏ cho các DNNVV trong việc hình thành tài sản cố

định và mở rộng sản suất kinh doanh.

- Quy định về tỷ lệ tài sản đảm bảo chưa linh hoạt: Việc yêu cầu khách hàng

phải đáp ứng tỷ lệ tài sản đảm bảo cao cho dư nợ vay của mình với ngân hàng là

một biện pháp tốt để giảm thiểu rủi ro nhưng đối với một số khách hàng tốt, quen

thuộc thì nhiều khi lại là một điều khó khăn.

- Công tác thẩm định còn chưa tốt: Nhìn chung việc thẩm định tín dụng vẫn

chưa thật sự tốt. Khi tính toán các chỉ tiêu mà các doanh nghiệp cung cấp, Cán bộ

quan hệ khách hàng chưa có sự liên hệ với tình hình chung của ngành, sự biến động

của của lạm phát, các thông tin ít không được cập nhật thường xuyên. Trong công

tác thẩm định, nhân viên tín dụng có tình trạng chấm điểm “nhẹ” với các chỉ tiêu

phi tài chính, dẫn tới tình trạng điểm phi tài chính khá cao, trong khi điểm tài chính

lại thấp. Một số khách hàng khác khi rất cần vốn đã giả mạo giấy tờ thế chấp bằng

photo công nghệ cao, tạo hồ sơ giả bằng cách photo công chứng giả để đưa đi thế

chấp, sử dụng con dấu giấy tờ của các doanh nghiệp đã giải thể (móc nối với cán bộ

tín dụng) để làm thủ tục vay rồi lừa đảo. Đây là một nguyên nhân không nhỏ tạo ra

nợ xấu tại chi nhánh trong 3 năm qua.

- Thời gian xử lý giao dịch còn dài: Nhìn chung thời gian xử lý các giao

dịch còn nhiều, làm ảnh hưởng tới chi phí cơ hội của bản thân chi nhánh và của

khách hàng.

Bảng 2.10. Thời gian xử lý hợp đồng tín dụng tại chi nhánh

Đơn vị: ngày làm việc

Loại hình tín dụng



Tổng

thời gian

làm việc



Bộ phận

QHKH



Cấp có

thẩm

quyền phê

duyệt



Bộ phận

QTTD



7



5



1



1



1.Chiết khấu, cho vay vốn lưu động

60



2.Cho vay Đầu tư dự án

3. Bảo lãnh



10

10



7

7



2

2



1

1



(Nguồn: Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam (2009), Quy định về trình tự, thủ tục

cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp, Hà nội.) [5]

Nhìn vào bảng cho thấy, thời gian xử lý một hợp đồng tín dụng chiếm từ 7 – 10

ngày làm việc. Với một thực tế, số lượng cán bộ tín dụng còn hạn chế, khối lượng

khách hàng nhiều, tình trạng chậm xử lý đối với các hợp đồng tín dụng là khó tránh

khỏi. Điều này có thể làm giảm đi chi phí cơ hội của khách hàng và chính Chi nhánh.

Đó là trường hợp các khoản vay chung chung, nhưng đối với khoản vay

thuộc thẩm quyền của Phó Giám đốc, Giám đốc chi nhánh thì thời gian lâu hơn:

Bảng 2.11 Thời gian xử lý đối với khách hàng có hồ sơ thuộc thẩm quyền của

giám đốc, phó giám đốc

Đơn vị: ngày làm việc



Bộ phận

QHKH



Cấp có

thẩm

quyền

phê duyệt

đề xuất

TD



15



7



2. Đầu tư dự án



20



3. Bảo lãnh



20



Loại hình tín dụng



1. Chiết khấu, cho

vay vốn lưu động



Tổng

số

thời

gian



Bộ phận

QLRR



Cấp có

thẩm

quyền

phê

duyệt

rủi ro



Bộ

phận

QTTD



2



3



2



1



10



2



5



2



1



10



2



5



2



1



(Nguồn: Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam (2009), Quy định về trình tự, thủ tục

cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp, Hà nội. [5]

Trong trường hợp nhu cầu vay vốn vượt qua mức thuộc thẩm quyền của hội

Phó Giám đốc, Giám đốc chi nhánh thì thời gian thực hiện chiếm khoảng trên 20

ngày. Trong khi các DNNVV có vốn không nhiều, nên vòng quay vốn cũng từ 30 60 ngày. Do vậy nều thời gian xử lý các giao dịch không nhanh có thể ảnh hưởng

không nhỏ tới các khách hàng. Chi phí cơ hội là không nhỏ nhưng nếu chi nhánh

thực hiện không tốt việc này, có thể ảnh hưởng tới chất lượng của các khoản vay,

gia tăng nợ xấu là điều các ngân hàng không hề mong muốn.

61



- Tồn đọng nợ xấu: Từ những phân tích ở phần trên, có thể thấy tỷ lệ nợ xấu

trong cho vay DNNVV của chi nhánh so với trung bình ngành Ngân hàng là thấp

hơn tuy nhiên nếu đem so sánh chỉ tiêu này với các chi nhánh khách trong cùng hệ

thống như: Sở giao dịch 1, Chi nhánh Hà Thành, Chi nhánh Đông Đô… thì Chi

nhánh Thăng Long vẫn còn thua kém. Điều này không những làm giảm thương hiệu

của Chi nhánh trong hệ thống mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh

của Chi nhánh, làm giảm mức thu nhập của toàn thể CBCNV.

2.4.2.2. Nguyên nhân của tồn tại

- Nguyên nhân của hiện tượng này một mặt xuất phát từ chính nhu cầu của

DNNVV, nhưng không phải trong tất cả các doanh nghiệp này không có doanh

nghiệp nào có nhu cầu vay trung và dài hạn. Chính vì vậy, một nguyên nhân nữa là

do sự đánh giá rủi ro rất cao về các khoản vay trung và dài hạn đối với DNNVV của

Chi nhánh. Chi nhánh cũng không phải lúc nào cũng chủ động được các nguồn vốn

này để cung cấp cho doanh nghiệp.

- Các doanh nghiệp còn khó khăn trong quá trình xin vay do số lượng giấy tờ

còn nhiều, thủ tục còn khá phức tạp. Một trong những nguyên nhân làm hạn chế các

giao dịch vốn giữa ngân hàng và DNNVV là sự thiếu thông tin từ ngân hàng trong

thủ tục về kiểm tra, đánh giá tài sản thế chấp vẫn còn phức tạp và thông tin hương

dẫn về thủ tục vay vốn còn hạn chế.

- Ngân hàng chưa có những hoạt động quảng bá, giới thiệu về ngân hàng có

sức thuyết phục cao với khách hàng. Trên các tài liệu mà ngân hàng công bố và

cung cấp cho khách hàng hầu như chỉ dùng lại ở mức thống kê các sản phẩm cho

vay, lãi cho vay, thời hạn cho vay… mà không chú ý tạo nên sự khác biệt. Chính vì

vậy khách hàng tốt chưa thấy được sự hấp dẫn các sản phẩm vay vốn từ chi nhánh

để bắt đầu xây dựng mối quan hệ tín dụng với ngân hàng.

- Cơ chế đảm bảo tiền vay chặt chẽ, đặc biệt là tài sản đảm bảo vẫn còn là

một rào cản lớn với tín dụng DNNVV. Ngân hàng quy định muốn vay vốn, doanh

nghiệp phải có phương án kinh doanh khả thi, nguồn trả nợ rõ ràng và phải có tài

sản thế chấp cho mỗi khoản vay. Đây là điều tạo khó khăn lớn cho các DNVVN vì

nhiều doanh nghiệp không đủ tài sản đảm bảo để thế chấp, một số có tài sản đảm

62



bảo nhưng không phải tài sản nào ngân hàng cũng chấp nhận làm tài sản thế chấp

hoặc được đánh giá tài sản này rất thấp.

- Trình độ cán bộ ngân hàng còn nhiều hạn chế, một số ít cán bộ còn thiếu

kinh nghiệp đánh giá, phân tích phương án vay vốn của doanh nghiệp, thiếu khả

năng phán đoán và có cái nhìn toàn diện về hiệu quả thực tế, toàn diện của phương

án vay vốn mà doanh nghiệp đưa ra, chỉ xoay quanh các tài sản mang tính vật chất

đảm bảo trực diện, chưa quan tâm hoặc chưa có khả năng thực hiện công tác tư vấn

cho doanh nghiệp.

- Chất lượng phục vụ chưa cao, còn nặng về thủ tục hành chính.

- Khả năng phân tích dự báo tình hình kinh tế còn hạn chế.

Qua phân tích ở trên có thể thấy khu vực DNNVV là một khu vực khách

hàng đầy tiềm năng của ngân hàng, công tác mở rộng cho vay với loại hình doanh

nghiệp này đã có những chuyển biến tích cực và đạt được những thành tựu đáng kể.

Song vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế gây trở ngại cho công tác mở rộng tín dụng của

chi nhánh. Vấn đề đặt ra là cần tìm kiếm các giải pháp giúp các DNNVV nâng cao

khả năng tiếp cận nguồn vốn hơn nữa, cả nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài

hạn, đồng thời giúp ngân hàng khai thác có hiệu quả thị trường đầy tiềm năng này.



63



CHƢƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG

TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNVV CỦA CHI NHÁNH NHĐT&PT THĂNG

LONG TRONG GIAI ĐOẠN 2012 - 2017.

3.1.Định hƣớng phát triển

3.1.1.Định hướng phát triển chung của BIDV

- Xây dựng mô hình ngân hàng mạnh, có nhiều nguồn lực, tiềm lực, hoạt

động đa quốc gia, đứng đầu trong nước, tương xứng với khu vực.

- Tạo lập và thể hiện thương hiệu, vị thế, hình ảnh, bản sắc văn hoá doanh

nghiệp kinh doanh theo mô hình ngân hàng hiện đại.

- Chủ động sáng tạo, phát huy nội lực, theo sát tình hình kinh tế - chính trị

trong nước và quốc tế để kịp thời ứng phó với những biến cố bất ngờ có thể xảy ra.

- Tăng cường tín dụng hợp lý đi đôi với tăng trưởng vốn chủ sở hữu.

- Phát triển khách hàng cả về quy mô và chất lượng.

- Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo thực hiện đúng quy chế tin

dụng của NHNN, giảm nợ quá hạn, không phát sinh thêm các khoản nợ khó đòi mới.

- Đa dạng hoá các sản phẩm ngân hàng, cải tiến công nghệ.

- Nhân lực là chìa khoá thành công, tạo nguồn nhân lực có trình độ, kiến

thức kỹ năng, kinh nghiệp và khuyến khích bởi hệ thống động lực vật chất, tinh thần

và điều kiện làm việc phù hợp.

3.1.2 Định hướng phát triển chung của NHĐT&PT Thăng Long

Trên cơ sở mục tiêu ưu tiên, Chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long xác định

các mục tiêu như sau:

+ Về nguồn vốn

- Đảm bảo đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu tín dụng và đầu tư, đồng thời đóng

góp vào cân đối vốn cho toàn hệ thống.

- Đa dạng hoá nguồn vốn huy động, mở rộng mạng lưới huy động vốn gắn

với tăng trưởng dư nợ lành mạnh, chú trọng thu hút tiền gửi dân cư, doanh nghiệp

và các thành phần kinh tế khác để khai thác tối đa nguồn tiền nhàn rỗi trên thị

trường tránh tình trạng phụ thuộc vào một số đối tượng là tổ chức kinh tế. Chú trọng

64



việc phân tích đánh giá phân loại khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng để

có định hướng đầu tư tín dụng hợp lý hiệu quả.

- Đẩy mạnh kinh doanh vốn thu lợi nhuận, tập trung tăng trưởng nguồn vốn

có chi phí thấp

- Đảm bảo an toàn vốn

+ Về hoạt động tín dụng

-Tiếp tục ưu tiên hướng vào thị trường mới là khối khách hàng cá nhân,

DNVVN, phát triển tín dụng tiêu dùng, xây dựng nền khách hàng vững chắc

- Ưu tiên phát triển khối khách hàng sử dụng trọn gói sản phẩm ngân hàng

- Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ tín dụng.

- Coi chất lượng và an toàn hoạt động tín dụng là mục tiêu hàng đầu, gắn

tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chặt chẽ chất lượng và hiệu quả tăng trưởng tín

dụng, hạn chế gia tăng nợ xấu mới.

- Quyết liệt trong chỉ đạo, đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, xử lý nợ ngoại

bảng, lãi treo trên cơ sở áp dụng các biện pháp thích hợp đối với từng khoản nợ như

thu hồi nợ, khởi kiện, bán nợ…

- Tiếp tục đổi mới thủ tục cấp tín dụng theo hướng đơn giản, thuận tiện

+ Về hoạt động đầu tư

- Tiếp tục nghiên cứu các doanh nghiệp cổ phần, xây dựng và thực hiện các

phương án cơ cấu lại danh mục đầu tư hợp lý, hiệu quả và sinh lời.

- Thực hiện đa dạng hoá danh mục đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro trong công

tác đầu tư.

+ Về hoạt động dịch vụ

- Phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, thanh toán không

dùng tiền mặt trên cơ sở hệ thống công nghệ kỹ thuật và hệ thống thanh toán ngân hàng

hiện đại, an toàn tin cậy và hiệu quả phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế

- Nâng cao các tiện ích thanh toán qua ngân hàng để khuyến khích các thành

phần kinh tế, đặc biệt là các cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.

- Tiếp tục duy trì và phát huy thế mạnh của Chi nhánh về nghiệp vụ bảo lãnh.

- Tiếp thị khách hàng nhập khẩu thanh toán bằng đồng ngoại tệ khác USD

như EUR, JPY, GBP… đây là những ngoại tệ mạnh ít rơi vào tình trạng khan hiếm



65



như USD, không bị khống chế về biên độ. Chi nhánh có thể thu được lợi nhuận cao

từ việc bán các ngoại tệ này.

+ Các mục tiêu khác:

- Coi trọng công tác cán bộ, duy trì mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nâng

cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, khuyến khích các phòng tổ chức các chuyên

đề thảo luận, học tập trao đổi kinh nghiệp tổ chức đào tạo và sự đào tạo tại chỗ đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành.

- Nâng cao chất lượng hoạch toán kế toán và thông tin kinh tế, làm tốt công

tác kiểm tra, kiểm soát chứng từ, nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác

kiểm tra, kiểm soát nội bộ, trên cơ sở bám sát chương trình kiểm tra của NHĐT&PT

Việt Nam để triển khai, tập trung vào công tác kiểm tra hoạt động tín dụng, hoạt

động tài chính kế toán, an toàn quỹ, an toàn tại các phòng giao dịch.

- Tích cực tham gia các hoạt động xà hội, các phong trào do ngành, địa

phương phát động, cải thiện đời sống người lao động.

*Các chỉ tiêu phấn đấu năm 2012

Căn cứ vào các mục tiêu nhiệm vụ của NHĐT&PT Việt Nam, được cụ thể

hoá tại buổi họp triển khai nhiệm vụ đầu năm 2012 giữa Ban giám đốc và các đồng

chí trưởng phòng, Chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long quyết tâm phấn đấu thực hiện

tốt một số chỉ tiêu năm 2012 so với năm 2011 như sau:





Nguồn vốn huy động tăng 15%, đạt 4,584 tỷ đồng vào cuối năm 2011.







Tổng dư nợ và đầu tư đạt 3,517 tỷ đồng, tăng 40%







Tỷ lệ nợ xấu dưới 2%/tổng dư nợ







Thu dịch vụ tăng 20%, đạt 24 tỷ đồng.







Trích dự phòng rủi ro < 30 tỷ đồng.







Lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro: > 80 tỷ đồng.



(Nguồn: Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chi nhánh thăng Long, Báo cáo hội

nghị triển khai năm 2012, Tài liệu nội bộ.) [7]

3.1.3 Định hướng cho vay DNNVV của Chi nhánh NHĐT&PT Thăng Long.

Hiện nay, DNNVV ngày càng giữ vị trí và vai trò rất quan trọng trong nền

kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, do hạn chế về vốn, trình độ thiết bị chưa đồng bộ, các

DNNVV còn có nhiều khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa sản phẩm,

66



khả năng cạnh tranh còn thấp. Chính vì vậy nhu cầu vay vốn để ổn định sản xuất

kinh doanh, mở rộng, nâng cấp thiết bị công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh

trên thị trường của các DNNVV là tất yếu.

Nhận thức được điều này, NHĐT&PT Thăng Long đã đưa ra một số chủ

trương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp này vay vốn phát triển và

nâng cao hiệu quả cho vay của các doanh nghiệp trong thời gian tới.

3.1.3.1 Chính sách tín dụng

- Thực hiện tốt nguyên tắc tín dụng của BIDV.

- Tiếp tục đổi mới cơ cấu đầu tư, đa dạng hóa hình thức đầu tư phù hợp với

yêu cầu cuả từng loại hình DNNVV cả về thời gian lẫn số lượng. Đơn giản và thuận

tiện trong các thủ tục cho vay vốn nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ các bước của quy

trình cho vay, đảm bảo các nguyên tắc tín dụng.

- Lựa chọn những khách hàng có đủ điều kiện vay vốn phù hợp với chiến

lược phát triển kinh tế của đảng và nhà nước, chiến lược phát triển của BIDV.

- Chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả cho vay. Tích cực tham gia vào doanh

nghiệp trong việc xây dựng các dự án, phương án sản xuất kinh doanh nhằm hạn

chế tối đo rủi ro cho cả doanh nghiệp và ngân hàng.

- Tiếp cận, rà soát, phân loại doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn để

phát triển sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, làm tốt công tác tiếp thị để thu hút

khách hàng, tăng cơ cấu tỉ trọng tiền gửi doanh nghiệp.

Nâng cao hiệu lực công tác điều hành bằng các quy trình, quy chế nghiệp vụ,

bám sát chỉ tiêu định hướng của BIDV để chỉ đạo thực hiện tăng cường mở rộng tín

dụng đi đôi với chất lượng tín dụng.

- Tích cực tìm kiếm biện pháp giải quyết, thu hồi các khoản nợ quá hạn khó

đòi, phối hợp với các cơ quan pháp luật và cơ quan thi hành xử án tài sản thế chấp

để thu hồi nợ.

3.1.3.2 Định hướng chiến lược thị trường mục tiêu

BIDV Thăng Long lựa chon chiến lược kinh doanh ngân hàng bán lẻ chủ

trương phát triển các sản phẩm bán lẻ

Cho vay phục vụ DNNVV theo từng đối tượng khách hàng cụ thể: cho vay

doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mại dịch vụ gồm:

- Vay ngắn hạn, vay theo hạn mức tín dụng

67



- Vay theo dự án đầu tư

- Vay thấu chi

3.2 Môt sô giai phap

̣ ́

̉

́

Sau khi tìm hiểu, phân tích những tồn tại, nguyên nhân ảnh hưởng đến việc

nâng cao chât lương tí n d ụng đối với DNNVV tại chi nhánh cũng như căn cứ vào

́

̣

định hướng của BIDV nói chung và BIDV Thăng Long nói riêng, để mở rộng hoạt

động cho vay DNNVV tác giả xin đề xuất một số giải pháp để nâng cao chât lương

́

̣

tín dụng DNNVV như sau:

3.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng

Thông qua chính sách cho vay, Chi nhánh có thể thiết lập một kế hoạch cho

vay dài hạn, chủ động trong việc điều hành và giải quyết những vấn đề phát sinh

trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, Chính sách cho vay nên được xây dựng

một cách hài hòa và bám sát theo mục tiêu hoạt động cho vay của BIDV, bên cạnh

đó cũng nên phối hợp chặt chẽ với các chính sách như: chính sách maketing, quản

lý tài sản nợ và có, đầu tư, chính sách nguồn nhân lực, chính sách định giá…

Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và uy tín của ngân hàng trên thị

trường, ngân hàng cần tập trung cho các đối tượng khách hàng chiến lược sau:

Chiến lược ngành hàng

Việc cấp tín dụng của BIDV Thăng Long cho các DNNVV trong thời gian

qua chỉ tập trung vào những khách hàng là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

thương mại, dịch vụ ở những thành phố lớn. Điều này sẽ làm giảm dư nợ cho vay

của ngân hàng, giảm quy mô cho vay cũng như thị trường khách hàng của ngân

hàng. BIDV Thăng Long cũng cần xem xét đến các ngành hàng thuộc lĩnh vực công

nghiệp, thương mại, dịch vụ, nông nghiệp then chốt và quan trọng trong nền kinh tế.

Cụ thể:

- Các ngành công nghiệp sản xuất chế biến hàng xuất khẩu, các ngành công

thương nghiệp nhập khẩu tư liệu sản xuất và dược phẩm.

- Các ngành công nghiệp năng lượng, điện tử viễn thông.

- Các ngành công nghiệp, dịch vụ ở khu đô thị mang tính chất độc quyền

mà ít bị cạnh tranh.



68



- Các ngành nông nghiệp có khả năng cạnh tranh như đánh bắt cá và nuôi

trồng thủy sản.

- Hạn chế các khoản đầu tư có mục đích kinh doanh, đầu cơ bất động sản,

các ngành có xu hướng bão hòa, kém cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế.

Chiến lược khách hàng

Đối xử tín dụng bình đẳng với mọi khách hàng, điều kiện cấp tín dụng không

phân biệt đối với các khách hàng có hình thức sở hữu khác nhau. Chi nhánh thực

hiện chế độ cập nhật, lưu trữ thông tin khách hàng, thường xuyên đánh giá chất

lượng tín dụng của khách hàng để chọn lọc khách hàng tốt, hạn chế phát triển khách

hàng có kết quả xếp hạng tín dụng thấp (rủi ro tín dụng cao) hoặc không phù hợp

dịnh hướng chiến lược của ngân hàng.

Chiến lược thị trường

BIDV Thăng Long luôn có điều tra tổng thể để có thể cụ thể hóa những yếu

tố cơ bản như: giới hạn cho vay đối với những ngành nghề khác nhau, quy mô, địa

bàn đầu tư, danh mục đầu tư… Để từ đó có thể định hướng được hoạt động kinh

doanh và hạn chế được rủi ro ngân hàng.

Trong quá trình cấp tín dụng, ngân hàng phải căn cứ vào các điều kiện cấp

tín dụng theo các quy định hiện hành nhưng phải quán triệt quan điểm nâng cao tiêu

chuẩn chất lượng tín dụng trong các điều kiện cấp tín dụng.

Việc thẩm định và quyết đinh cấp tín dụng phải được dựa trên cơ sở phân

tích tình hình khách hàng một cách toàn diện (về tính pháp lý, nhân thân lai lịch

khách hàng, quá trình hoạt động, trình độ quản lý, tình hình tài chính và hoạt động

kinh doanh, tính khả thi của phương án kinh doanh, tài sản đảm bảo và các điều

kiện khác) chứ không chỉ dựa vào tài sản đảm bảo của khách hàng để cấp tín dụng.

3.2.2 Hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho DNNVV

Muốn thu hút được nhiều khách hàng đến quan hệ vay vốn với mình thì một

vấn đề quan trọng là chi nhánh không được thỏa mãn với các hình thức cấp tín dụng

hiện có mà mình đang áp dụng. Hiện nay BIDV Thăng Long chỉ chủ yếu cho vay có

tỷ lệ đảm bảo bằng tài sản cao mà ít quan tâm tới hình thức khác, Vì vậy cần thiết

phải tìm kiếm các hình thức tín dụng mới để áp dụng thuận tiện đối với đặc điểm

của từng loại hình doanh nghiệp.

Ngoài các hình thức cấp tín dụng chủ yếu mà ngân hàng đang thực hiện.

69



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

×