Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.71 KB, 82 trang )
Bất cứ một tổ chức nào cũng đứng trong xu thế cạnh tranh với các tổ chức
khác về chất lượng giá cả, thị trường. Tiền lương là một phần của chi phí, vì vậy
nó cũng làm tác động đến giá cả, vì vậy việc quan tâm đến mức lương trên thị
trường, đặc biệt là các doanh nghiệp có cùng ngành nghề, từ đó lập kế hoạch về
mức lương cho doanh nghiệp mình, từ đó đồng thời cũng làm tăng khả năng
cạnh tranh sản phẩm của mình trên thị trường, mặt khác tiền lương hợp lý còn
có tác dụng giữ người lao động ở lại doanh nghiệp mình. Tuy nhiên tiền lương
cũng không được quá cao hay quá thấp so với thị trường.
4.1.2. Chi phí sinh hoạt:
Tiền lương phải phù hợp với chi phí sinh hoạt, phải đảm bảo cho người
lao động đủ chi phí sinh hoạt hàng ngày để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và
phần nào đó có tích luỹ, có như vậy thì người lao động mới có thể làm việc
được và làm việc một cách an toàn cho bản thân họ và đảm bảo về năng suất
chất lượng của công việc.
4.1.3. Các yếu tố về công đoàn trong tổ chức và các giải pháp công đoàn ở các
tổ chức khác.
Hiện nay ở nhiều công ty vai trò của công đoàn chỉ đóng một vai trò thứ
yếu trong các vấn đề về lương bổng và đãi ngộ. Tuy nhiên nếu có sự kết hợp
giữa bộ phân lao động tiền lương với tổ chức công đòan trong các lĩnh vực : Các
tiêu chuẩn để xếp loại lao động, các hình thức trả lương cho người lao động
trong doanh nghiệp, các mức trênh lệch lương. Nếu công ty muốn áp dụng các
16
kế hoạch trả lương kích thích sản xuất thành công, công ty cũng phải bàn bạc
với họ.Có công đoàn ủng hộ, các kế hoạch này dễ thành công.
4.1.4. Tác động của nền kinh tế :
Mức lương của doanh nghiệp luôn biến động tỷ lệ thuận với biến động
của nền kinh tế, khi nền kinh tế biến động thì cũng làm cho nền kinh tế bị ảnh
hưởng,tức là khi nền kinh tế suy thoái thì mức lương thấp và ngược lại khi nền
kinh tế ổn định thì hoạt động sản xuất của doanh nghiệp không bị ảnh hưởng
xấu, có nghĩa là nguồn lao động của doanh nghiệp không bi dôi dư, nh vậy mức
lương của người lao động sẽ tương đối ổn định.
4.1.5. Luật pháp:
Chính sách tiền lương của từng công ty là khác nhau, nhưng đều phải tuân
theo những qui định của nhà nứơc chính sách của nhà nước đặt ra: Qui định về
mức lương tối thiểu, chủng tộc, giới tính, tôn giáo...
4.2. Các yếu tố bên trong tổ chức:
4.2.1. Chính sách của công ty:
tiền lương vừa là chi phí vừa là một loại tài sản của doanh nghiệp. Chi phí
phản ánh qua lao động, tài sản vì thúc đẩy nhân viên nỗ lực. Vì vậy chính sách
của công ty ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương, tuỳ từng công ty mà chính sách
của tiền lương là giảm chi phí hạ gía thành, hay chính sách là dùng tiền lương
làm động lực thu hút nhân tài, hay là kết hợp cả hai. Chính sách về tiền lương
17
của công cy có thể thay đổi theo từng thời kỳ nhất định tuỳ thuộc vào tình hình
thực tế của công ty. Chính sách tiền lương phù hợp sẽ có sẽ tác động tốt đến tiền
lương và tình hình thực tế của công ty.
4.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Một công ty có nhiều cấp quản trị thì quản trị cấp cao nhất thường quyết
định cơ cấu lương bổng, điều này ảnh hưởng không tốt đến tiền lương vì họ
không đi sâu vào nhân viên, không hiểu được mức độ phức tạp một cách chi
tiết, măt khác nếu để các lãnh đạo trực tuyến lập kế hoạch về tiền lương thì hệ
thống tiền lương sẽ hợp lý hơn .
Ngoài ra bầu không khí văn hoá của công ty ảnh hưởng đến phương pháp
tuyển mộ người lao động, thái độ làm việc đến đánh giá thực hiện công việc và
do đó nó ảnh hưởng đến việc sắp xếp lương bổng.
4.3. Yếu tố về công việc:
Công việc là yếu tố chính quyết định đến tiền lương. Bản chất công việc
xác định các yếu tố về trình độ, kỹ năng và trình độ của người lao đông để có
thể làm được công vệc đó (Thông qua phân tích công việc và mô tả công việc).
Công việc mà đòi hỏi kỹ năng kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm càng cao
thì đòi hỏi ở người lao động càng lớn và vì vậy tiền lương cũng tỷ lệ thuận.
Để xác định mức độ thực hiện công việc để tính lương cho người lao động
được chính xác thì công ty thực hiện dựa vào bảng đánh giá công việc.Để đánh
giá thực hiện công việc, cần phải lựa chon những yếu tố căn bản hiện diện trong
18
mọi công việc, đó là các yếu tố kỹ năng, sức cố gắng, trách nhiệm và các điều
kiện làm việc. Từ những yếu tố này nhà phân tích sẽ đối chiếu với tất cả các
công việc khác nhau. Mỗi công việc đòi hỏi một mức độ kỹ năng, sức cố gắng,
trách nhiệm khác nhau, vì vậy nhà phân tích phải dựa vào bảng phân tích để xác
định mức độ hoàn thành công việc của từng người khác nhau để tiến hành trả
lương một cách công bằng.
19
4.4. Các yếu tố về cá nhân người lao động.
Các yếu tố về cá nhân người lao động bao gồm sự thực hiện công việc,
kinh nghiệm, thâm niên công tác, ý thích cá nhân. Các yếu tố này có ảnh hưởng
rất lớn kết quả của thực hiện lao động của người lao động, do đó ảnh hưởng rát
lớn đến tiền lương.
- Sự hoàn thành công tác: Đó là khối lượng công việc mà người lao động
thực hiện được trong một đơn vị thời gian nhất định, nó quyết định đến tiền
lương của người lao động.Do đó cấp quản tri phải áp dụng hệ thống lương dựa
vào sự hoàn thành công việc, phương pháp này đãi ngộ người lao động theo
năng suất của họ. Ngoài ra phương pháp này cũng kích thich người lao động
nỗ lực hết mình.
- Thâm niên công tác: Hiện nay ở Việt Nam yếu tố thâm niên công tác vẫn
được rất coi trọng trong việc phân chia lương và thăng tiến, do vậy yếu tố này
cũng ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động.
- Kinh nghiệm làm việc: Kinh nghiệm là một yếu tố ảnh hưởng đến lương
bổng và đãi ngộ, kinh nghiêm làm việc giúp người lao động thực hiện công việc
dễ dàng do họ đã được làm quen với công việc. Hiện nay hầu hết các cơ quan tổ
chức trên thế giới đều dựa vào yếu tố này để tuyển chọn và xét lương bổng. Tuy
nhiên, kinh nghiệm cũng có mặt khong tốt nếu kinh nghiệm có cả mặt xấu, do
vậy khi xét lương bổng thì cấp quản lý phải quan tâm hạn chế những nhược
điểm này.
20
- ý thích cá nhân: ý thích cá nhân có ảnh hưởng đến tiền lương của người
lao động, việc người lao động được làm công việc mà mình yêu thích thì sẽ có
tác động đến sư hăng say trong công việc và kich thích sự sách tạo của người
lao động, từ đó dẫn đến người lao động đạt năng suất cao trong công việc. Do
vậy cấp quản trị phải chú ý đến sở thích của từng người mà bố trí công việc cho
hợp lý để phát huy khả năng làm việc của người lao động.
- Các yếu tố khác thuộc về cá nhân người lao động có ảnh hưởng đến tiền
lương của người lao động như: Sự trung thành của nhân viên, tính tiềm năng ...
Tuy nhiên khi áp dụng để tính lương thì đòi hỏi cấp quản trị phải khéo léo tránh
tình trạng thiên vị dẫn tới sự không công bằng trong trả lương cho người lao
động.
5) Khái niệm tiền lương theo sản phẩm :
5.1. Khái niệm :
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương trong đó tiền lương được
xác định phụ thuộc vào mức lương theo cấp bậc công việc, mức lao động, đơn
giá sản phẩm và số sản phẩm thực tế sản xuất ra.
Theo hình thức này tiền lương mỗi người lao động được tính như sau:
Lsp=
∑
(ĐGi * Qi)
Trong đó :
Lsp: Tiền lương thực tế người lao động nhận được
21
ĐGi: Đơn giá sản phẩm i
Qi: Số sản phẩm i mà người lao động sản xuất ra
i: = ( 1, n )
Hình thức trả lương theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích người lao
động nâng cao tay nghề và trình độ nghề nghiệp để nâng cao năng suất lao động
của mình từ đó làm năng suất lao động của công ty tăng nhanh, tuy nhiên hình
thức trả lương này cũng có nhược điểm là dễ làm cho người lao động chạy theo
số lượng sản phẩm mà không chú ý đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra, từ đó
làm dãn đến tạo ra nhiều sản phẩm không đạt tiêu chuẩn gây ảnh hưởng đến
chất lương sản phẩm và uy tín của công ty.
Do vậy khi áp dụng hình thức tiền lương này thì cấp quản trị phải chý ý
tới việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình thực hiện công việc của
người lao động.
5.2. Đối tượng áp dụng :
Hình thức trả lương theo sản phẩm chủ yếu dùng để trả cho công nhân sản
xuất ra sản phẩm, các công việc có thể quan sát được rõ ràng cụ thể, có thể định
mức được. Như vậy hình thức trả lương này chỉ áp dụng cho công nhân sản xuất
chính,nhân viên bán hàng, công nhân phục vụ, tổ bốc xếp.
22