1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

Nghiên cứu khu vực học trước chiến tranh thế giới thứ II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.06 MB, 118 trang )


Bước đầu tìm hiẽu một số trường phái khu vực học trên thể giới



A.



NGHIÊN CỨU KHU



vực HỌC Ở MỸ



NHỬNG GIAI ĐOẠN PHÁT TRIẺN VÀ THÀNH T ự u



I. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIẺN

/. N ghiên cứ u k h u vực học trước chiến tranh th ế g iớ i th ứ II

Phát kiến địa lỷ thế kỷ XV dẫn đến những đổi thay to lớn trong lợi

ích các quốc gia - nhẩt là châu Âu. Những thè kỷ sau đó là quá trình di dân

tìm kiêm thị trường của các quôc gia tư bản. Du kỷ, du khảo ghi chép về

phương Đông' của các nhà thám hiểm, truyền đạo... đã giới thiệu với

công chúng phương Tây một phương Đông giàu có. Hương liệu, vàng bạc

đã kích thích lòng ham muổn cùa nhiều người, nhất là các nhà tư bản. Quá

trình tiếp xúc Đông - Tây diễn ra với cường độ nhanh và mạnh. Văn hoá

phương Tây tràn đên phương Đông cùng với những thương thuyền và đại

bác. Nhu câu hiếu biêt văn hoá đê tiên hành xâm lược, bóc lột đã buộc các

quôc gia châu Au phải tìm hiêu, nghiên cứu vê phương Đông. Tuy nhiên,

trong cách nhìn CUI nhiều nhà khoa học, phương Đông còn ân giẩu những

kiến thức mà xã hội phương Tây không có hoặc không thê nghiên cứu.

Những công trình nghiên cứu cua các học gia phương Tây vê các quôc sia

phương Đông có thê coi là những nghiên cứu mang tính khu vực học đâu

tiên.

k e t thúc giai đoạn chủ nshĩa tư bản tự do cạnh tranh, chuvến sang

giai đoạn chu nghĩa tư ban độc quyên, thê giới có nhừng biên động mới.

Những mâu thuẫn thuộc địa và thươns mại đã không thê điêu hoà aiừa các

quốc gia tư ban châu Au. Sự cạnh tranh Anh - Đức về thương mại, thuộc



1 Khái niệm phươ nu Dôn g là các vùng đât trên the eiới k h ỏ r tl phai châu Âu lúc đó. bao

gồ m C h â u Á, C hâ u Phi và ca C hâ u Mỹ Latinh.



Rước cỉau tìm hiên một số trườỉìg phái khu vực học trẽn thê giới



địa và hải quân, sự mong muốn phục thù của Pháp, sự ganh đua Nga - Ảo

nhằm kiếm soát Đông Nam châu Âu, những va chạm cua chủ nghĩa quốc

gia đã hình thành nên cục diện Tam quôc Đông minh Anh - Pháp - Nga và

Tam quốc Hiệp ước Đức - Ao - Hung. Vụ khủng hoảng Serbie đã đẩy loài

người bước vào cuộc chiến tranh trên phạm vi thế giới (1914-1918). Trật

tự thế giới sau chiến tranh lần thứ nhất được thiết lập với phần lớn quyền

lợi thuộc về các nước Anh, Pháp và Mỹ. Mỹ là quôc gia được lợi nhất. Họ

giàu lên nhờ buôn bán vũ khí, tham chiến muộn và không bị tàn phá bới

bom đạn. Mỹ thiết lập được ảnh hưởng của mình trên một phạm vi lớn cua

thẻ giới.

Tuy nhiên, Thế chiên thứ nhất đã phát sinh một kết qua mà chu

nghĩa tư bản không lường trước được. Đó là sự ra đời của nước Nga xô

viết - nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới.

Chiến tranh thế giới thứ nhât đã làm Đức, Ý thiệt hại nặng nê. Chu

nghĩa phát xít lên câm quyên ơ Italia, Đức, Tây Ban Nha... Lò lưa chiẻn

tranh đã hình thành ở châu Au.

Cục diện thế giới hinh thành hai bên: trục La Mã - Berlin - Tokyo

và trục Anh - Pháp - Mỹ. Thế chiến là điều không thê tránh khỏi. Chiến

tranh thế giới thứ hai băt đâu trong sự không mong đợi của nhân dân lao

động.

Hai cuộc chiến diễn ra trong cùng một thê hệ đã chứng minh những

nghi vấn có lý khi cho rằng người Mỹ phai có nhừng hiêu biết nhiều hơn

về các quốc gia khác trên thế giới. Nước Mỹ vần chưa tra lòi được câu hoi

vê những nehi vân câp bách đặt ra liên quan đên những khu vực khác

cũng như chưa tạo nỗn một nguôn tài liệu đê từ đó có thê rút ra câu tra lời

khi cần thiết. “Trong mồi cuộc chiên, chúng ta (người Mỹ) tự hứa sè làm

tốt hơn. Khi hoà bình, chúng ta lại quên đi. Những kiên thức mà chúng ta

phải băne cách nào đó có được là nhừng hiêu biêt vê tiêm năna, tâm lý và



Bước đầu tìm hiêu một số trường phái khu vực học trên thế giới



phương thức sống cua nhừng tộc người khác, điều này rất cần thiết đê kết

thúc chiến tranh và duy trì hoà bình. Thế giới mà chúng ta là một phân

trong đó là nơi mà những chiến lược theo chiều sâu không gian đã được

thay thế bằng nhừng chiến lược theo chiều sâu thời gian, có nghĩa răng

chúng ta phải nhận thức được điều này nếu muốn tồn tại”2.

Những năm 30 của thế kỷ XX ở Mỹ chứng kiến sự khởi đầu của một

sự phát triển chậm và không rõ ràng của các chương trinh học thuật xây

dựng xung quanh các khu vực trên thế giới: Hoa Kỳ học, Mỹ Latin học,

Đông phương học... Các nhà khoa học đã tìm kiếm các cách thức đê đên

bù cho sự chia tách cực đoan về kiến thức. Vận mệnh của mỗi ngành học

biến đôi đa dạng phụ thuộc vào sự liên quan cúa bộ phận lãnh đạo và môi

trường nghiên cứu được sử dụng làm gôc. Những trải nghiệm trong Thê

chiến I bị lãng quên và khuôn mẫu giáo dục cao hơn đã được đặt trơ lại

trạng thái cũ, thuận tiện hơn. Nói chung quan điêm cua các trường cao đăng

cùng như các trường đại học rơi vào trạng thái tự mãn. Trong các nghiên

cứu về những khu vực khác nhau trên thê giới, các nhà khoa học xã hội bẳt

đầu nghĩ đến cách tiêp cận liên ngành. Hầu hết các khoa có nhiều chương

trình mới vê nehiên cứu khu vực nhung lại không coi trọng ngành học này.

Nhũng chương trình nghiên cứu khu vực đã không được đặt trong một môi

trường cạnh tranh nghiêm túc. Những người tham gia chương trình nhận

được rất ít tài liệu cũng như sự giúp đỡ từ các tô chức và chính phu. Nhìn

chung, khu vực học cua MỸ thòi kỳ này băt đâu băng “Hàng loạt các

chương trình lớn vê nghiên cứu khu vực đ ĩ xuât hiện trong các trường đại

học ớ Mỹ kê từ nhừrm năm 1930. Tô chức Camegie của Washington bẳt



: Robert



B.ỉlall: A r e a Studies,



with special reference to their Im p lic a tio n s for



R e se a rc h in the S o c ia l S c iences, The Amerrican Council on Education Collection o f

books on changes and trends in Higher Education Donated to Asiatic University with

the Aid o f the Rockefeller Foundation. 1948.p.72-73



6



Bước đâu tìm hiêu một số trường phái khu vực học trên íhê giới



đầu một nghiên cứu dài hạn về người Anh-Điêng Maya dưới sự chỉ đạo cua

Alfred V.Kidder”3.

Khu vực học theo truyền thống đã được thành lập dựa trên hai bệ đỡ

là nghiên cứu ngôn ngừ và văn hóa. Điều này được thể hiện chính xác

trong trường hợp nghiên cứu Đông Nam Á học của Lauriston Sharp người đi tiên phong tại Đại học Cornell kê từ năm 1940. Nhũng nghiên

cứu khu vực học của ông tập trung tạo cơ sở cho những nhận thức của

chúng ta về thế giới bàng những kiến thức toàn diện về ngôn ngữ

(Mianma, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam) và sự quan tâm đặc biệt đến

những khác biệt giữa những nền văn hóa thê hiện trên nhiều khu vực, tập

trung đặc biệt vào những vấn đề tôn giáo, tô chức xã hội, cách ứng xử, vãn

học, lịch sứ4...

Những chương trình nghiên cứu khu vực ở Mỹ hình thành một cách

chậm chạp và không nhận được nhiêu sự trợ giúp của chính phủ. Tình

hình đó hoàn toàn chấm dứt khi chiến tranh thế giới lần thứ hai nô ra

(1939-1945).

Thế chiến II không phải là mẹ đẻ của ngành khu vực học. Thê

nhưng trong thực tế, nhiều người Mỹ đã thấy được “điểm yếu nhất của

học thuật Hoa Kỳ là chủ nghĩa địa phương”. Và họ “cảm giác ràng chiến

tranh đã cho thấy hệ thống học thuật Mỳ là không đầy đủ. Họ có ý nghi

ngờ những đề xuất có tính phô quát rộng chính là một ví dụ. Họ cũng cho

rằng học thuật ở Mỳ phai có những bôn phận đôi với quôc gia, trong nhiêu

khía cạnh, đó chính là việc phải có khả năng đưa ra những câu trả lời

1 C h ư ơ n g trình nàv nhâm hiêu được vẫn hoá Mava troim tât ca các giai đoạn tư thơi

nuuvèn sơ cho đến thời hiện tại. \ à quá trinh nghiên cứu manti tính chất licn nnành với

sự tham gia cùa các nhà khao cô. các nhà dân tộc học. các nhà lịch g[ư học. các nhà địa

lj học các nhà sinh học. các nhà dinh dư ỡn g học. các cán hộ nghiên cứu y tê và nhữne

chuyên gia khác.

4 David Wvatt: W hatever H a p p e n e d lo the T h ird li -orId? A re a Studies a n d \e w W orld

D iso rd ers?



International



Area



Con ference. Tokyo. 1997. p.21.



Studies



Conference



I. Ja p a n - U S A



Area



Studies



Bước đầu tìm hiêu một số trường phái khu vực học trẽn thê giới



chính xác vê những khu vực năm ngoài quôc gia. Nhiêu người còn cho

rằng nếu như thiếu những hiểu biết về thế giới bên ngoài, chúng ta sè mất

đi khả năng nhìn nhận chính bản thân chúng ta. Họ nhìn thấy lợi ích to lớn

trong việc tiếp cận xuyên văn hóa và khoa học liên ngành”5. Sự tương ứng

chuyên môn cúa từng cơ sở khác nhau cũng thât bại trong nồ lực đưa ra

một bức tranh toàn cảnh. Nhu cẩu tiếp cận xuyên văn hóa và khoa học liên

ngành để hiểu biết về những khu vực nằm ngoài quốc gia là điều cần thiết

đã thúc đây nền học vấn khu vực phát triền. Trong bối cánh đó, người Mỹ

đều cảm thấy sâu săc sự cân thiết cua việc hình thành một tô chức có kha

năng làm tan vở thế cô lập giữa các ngành học, nhăm thúc đây một hình

thức được gọi là “thụ tinh chéo” học thức và nó sẽ không xâm phạm một

cách rõ ràng đến sự đồng nhất cần thiết cua kiến thức hoặc cấu trúc hiện

tại. Tiếp cận nghiên cứu một khu vực đẽ tìm đến chân lý.

Như Paul Webbink khẳng định “nghiên cứu khu vực từ quan điểm

cua khoa học xã hội cân mở rộng kho kiên thức vê con người và các khu

vực của thê giới, khơi dậv sự hợp tác liên ngành trong nghiên cứu và hợp

nhất các kết quá nghiên cứu, tăng cường sự hiêu biẻt giữa các nên văn

hoá, cung cấp dừ liệu và kinh nghiệm, hướng tới việc phô biến các ngành

khoa học xã hội”6. Thế nhưng, “khái niệm khu vực học vẫn chưa dược

hiêu một cách đầy đu. Thời kì ban đâu, đi kèm với một thực tê răng trong

một vài khía cạnh chúns có một sự khơi điêm từ nhừng cách tiêp cận liên

thông các ngành học đặc trưne,, đã cho thây ràt nhiêu sự lân lộn trong cách

hiếu về cấu trúc, chức năne và vai trò cua naành học này” .



Robert B



Hall: A r e a SlUíỉics



with special reference to their Im p lic a tio n s for



Resect!•( h in the S o c ia l St. iem. es, f)đ. p. 10

h Paul Wcbbink: F o r e w o r d in tho



iri'u Research.: Theory a n d P ractice b> Julian



11.Steward

Marshall k.. Powers: A r e a Studies b) M arshall A P ow ers



A le g ic c lc d F ie ld of



A c a d e m ic R e sp o n sib ility . The Journal o f Higher Education. Vol.26. N o . 2 (I ch.. 1955).

(Published by Oh io State University Press)



X



Bước đầu tìm hiéu một số trường phái khu vực học trên thế giới



Thế chiến II đã đem đến một nhu cầu bất ngờ và to lớn về rmuồn

thông tin về các khu vực khác nhau. Hâu hết học giả ở các quốc gia có

tiếng tăm và kiến thức về một khu vực bât kì đều được chính phu Mỹ triệu

tập. Tuy nhiên điều đáng tiếc là con số này không nhiều và sau này được

bổ sung bàng các “chuyên gia khu vực” (area specialist) từ nhiều tầng lớp

xã hội khác nhau.

Nhu cầu khu vực học ở Mỳ, như vậy đã xuất hiện trước và tronc

chiên tranh thế giới thứ hai. Sự cân thiết bắt buộc đê biêt càng nhiêu càng

tốt về các khu vực chính của thê giới, đặc biệt là về hành vi của con người

sổng trên nhũng khu vực này, đã dẫn đến việc tổng hợp khá nhiều chuyên

gia trong các trung tâm nghiên cứu khu vực. Nó thật sự trở thành một đòi

hoi cấp bách mà “Hàng loạt các tô chức cua chính phủ, mới và cũ, đêu tự

xây dụng cho mình phương pháp nhằm tìm hiểu các nhận thức về một khu

vực”8. Nhưng trưởc hết, nhu cầu nghiên cứu khu vực học xuất phát từ đòi

hoi của quân đội Mỳ như Robert B. Hall cho biêt: “Các lực lượng quân sự

trong thời sian này (khoang thời gian diên ra Thê chiên II), do nhận thay

được sự cần thiết của kiến thức cụ thê vê một khu vực trong toàn bộ chiên

tranh, đã phân bổ hàng loạt các chương trình đào tạo về khu vực và ngôn

ngừ trong các cơ sớ đặt trên khu vực đó”9. Và “Chiến tranh đã mang đến sự

tăng tốc trong những hoạt động nghiên cứu khu vực học, một phân thông

qua các C ' quan như Chương trình đào tạo quân đội đặc chủns (ASTD O

The Army Specialized Training Division) và Học viện đào tạo dân sự

(CATS - The Civil Affairs Training Schools)10. Ca hai chương trinh

(Chương trinh đào tạo quân đội đặc churm - ASTD và Học viện đào tạo dân



‘ Robert

s



B.llall: A re a S tu d ie s '



with special reference to their Im plications for



R ts ỏ ỡ r c h in the S o c ia l S c iences, Dd, p 1

< Robert

}



B.Hall: A r e a Studies



with special reference to iheir Im plications for



R e s e a rc h in the S o c ia l S c ie n c e s , Đd. p. 1

10 Robert B.Hall: A r e a Studies: with special reference to their Im plications for

R c s c a n h in the S o c ia l S c iences, Đđ. p. 15



Bước đầu tìm hiêu một số trường phái khu vực học trên ihẽ giới



Sự - CATS) được tiến hành vào năm 1943 dưới sự điều hành cua tướng

Marshall. Sự mở rộng của chương trình đã đạt tới đinh cao khi nó được đặt

trong 227 trường đại học và cao đăng trên khăp nước Mỹ. Do đó, “nghiên

cứu của chính phủ ở Washington và cá bên ngoài đã được tô chức rộng rãi

trên những cơ sở ở khu vực, các giáo sư của các trường đại học làm việc

trong các cơ quan phục vụ chiên tranh đã nhờ đó mà có những ý niệm đầu

tiên về nghiên cứu khu vực học và chuyến đôi chuyên môn cua mình” 1

Cùng quan điểm với Hall là Julian H.Steward khi ông khăng định

“Nhu câu vê kiến thức, chứ không phải học thuyêt, là rất lớn. Các cơ quan

cua chính phủ thực hiện nghiên cứu khu vực trên một phạm vi rộng lớn. Họ

lập danh sách hồ trợ từ tât cả những người đã từng ơ nước ngoài - các học

giá, các nhà thám hiêm, các doanh nhân, người du lịch. Các chương trình

đào tạo khu vực cho quân nhân được xây dựng ơ nhiều trường đại học” 12.

Khi mối đe doạ của chiên tranh ngày càng tăng, nhu cẩu nhận thức

về các khu vực được đặt ra, Mỹ Latinh được lựa chọn nghiên cứu. Báo cáo

của Milton Eisenhower cho Tổng thống về chuyến đi “tìm kiếm thực tế”

cua mình đến Nam Mỹ đã “nhấn mạnh nhiều lẩn đến trách nhiệm cua giáo

dục cấp cao hơn ơ Mỹ đê đặt ra một nền tang vừng chăc đê từ đó tạo dựng

nên một bán cầu của nước Mỳ trong thịnh vượng. Điêu này đúng ca với

những khu vực văn hóa khác. Khu vực học đà đưa ra những đóng góp có

giá trị mang tính tiềm năng đôi với việc tiên hành những trách nhiệm

dó” M Các viện nehiên cứu tập trung tìm hiếu Mỹ latinh nhăm phục vụ

.

cho mục đích chính trị “châu Mỹ cua người châu Mỹ” . Một Uv Ban Liên



1 Robert 13.Hall: A r e a Studies

1



with sp e cia l reference to their I m p lic a tio n ỵ for



R e se a rc h in the S o c ia l Sciences, Dd, p 15

12 Julian H Stcv\ard: A re a Rcseuruiĩ Theory a n d Practice. Dd. p. 5

Marshall K. Powers: A rea S tu d ies by M arshal! K Powers. A leplccieci l ic /J of

A c a d e m ic Responsibility. DJ.p. 88



0



Bước đâu tìm hiêu mội sổ Irirrhia phủi khu vực học irétì thế giới



Hiệp về Mỹ Latinh h ọ c 1 (The Joint Commette on Latin American

4

Studies) được thành lập khi mà k

‘mối đe dọa của chiến tranh ngày càng

tăng và sự nhận thức phô biến về nhu cầu hiêu biết và đoàn kết lớn hơn về

nứa Bán cầu, người ta bẳt đầu tập trung chú ý đến Mỳ Latinh” . Các trung

tâm đào tạo của Mỹ Latinh được thành lập, các nghiên cứu liên ngành

dược xây dựng (ví dụ năm 1941, một Viện nghiên cứu Mỹ Latin đã được

thành lập tại Texas). Hội đồng về các Xã hội Học tập của Mỳ, Hội đồng

Nghiên cứu Quốc gia và Hội đồng Nghiên cứu Khoa học Xã hội đã thành

lập một Uỷ ban Hồn hợp về Nghiên cứu Mỹ Latinh và đây chính là

phương tiện đê phổi hợp rất nhiều công việc. Một cách tiếp cận tương tự

đen các khu vực khác cua thế giới đã nhận được sự khuyến khích mạnh

mẽ sau đó một vài năm” 15. Nghiên cứu khu vực học đế phục vụ cho chiến

tranh ở nhiêu viện nghiên cứu, như một bản báo cáo của James B. Conant

thừa nhận: “Trong nhiêu chức năng mà chúng ta cần tiến hành đối với lực

lượng vũ trang trong suôt thời kì thù địch thực chât là quá trình huấn luyện

các sinh viên cụ thê được chính phu gửi tới cho chúng ta với trách nhiệm

xâm chiếm các quốc gia. Một chương trình đặc biệt đã được xây dựng bao

gôm nghiên cứu neôn ngừ, văn hoá, địa lý và nên tang kinh tế vê một quốc

sia hoặc một khu vực cụ thê. Những phương pháp đê tiêp cận đã chứng to

có giá trị và ờ mức độ nào đó những kế hoạch đã được đặt ra tại Trường

cao học về nghệ thuật và khoa học (GSAS) vê một khu vực, và các khu

vực khác trong t ươn tì lai"16.

Thế nhưng, như phân trên đã trình bày, thê chiên II maniỉ lại những

nhu cầu rất mới. Dã có rât nhicu các truna tâm nghiên cứu khu vực tại



u Irving A 1 collat'd: B an LỈiéu Ira VC cá nhún V(I lioal 9ộng from ; lĩn h vực A/í ỉ.a tinh



c u a K hoa học x ã hội và X hân văn lại 2D ííại hoc cua H oa K ỳ Ban ghi về Mỹ ! a tinh

học. số 1. tr.7-46 ( 1 4 / 19 4 3 )

Julian H.Steward: A r e a Restm rch

1 James

,1



B. Conant.



(01 3. I C

M7).



Theory a n d Practice. Đd. p. 5



D anh siw h Dụi học H arvard,



báo cáo clunh thtiv



1(M6



Bước đáu lìm hièu một sổ trường phủi khu vực hục trân ílìc giới



nhiều trường đại học ở Hoa Kỳ. Các chương trình nghiên cứu khu vực học

được xây dựng dựa trên sự hợp tác liên ngành, trong đó rất nhiều thông tin

đa dạng được xử lý và lý giâi găn với các vấn đề đương thời, đó là làm sao

giành được chiến thắng trong cuộc chiến tranh và làm sao thiết lập được

cơ sở cho hoà bình. Vì lý do chiên tranh, các chương trình khu vực được

lập kể hoạch một cách cân thận hơn. Nghiên cứu khu vực cung cấp thông

tin đê định hướng cho các quan hệ đối ngoại cua nước Mỹ trong thời kỳ

hiện tại có lẽ cũng lớn như trong thời kỳ chiến tranh, nhưng mức độ cấp

bách đã giảm đi đáng kê làm cho các học giả một lân nữa có thê suy nghĩ

về hàm ý học thuyết và phương pháp luận các nghiên cứu của họ.

Các chương trình nghiên cứu khu vực học ở Mỹ đã xuất hiện trong

các trường đại học kể từ những năm 1930 như nghiên cứu văn minh

phương Đông (đặc biệt là ờ vùng Viền Đông) ở đại học Michigan trong ca

hai câp đại học và sau đại học đã bước sang năm thứ 18. Chương trinh

nghiên cứu Mỹ Latinh trong cùng học viện ờ câp giáo dục đại học cũng đã

bẳt đầu bước sang năm thứ 1 1. Chương trình nghiên cứu Mỹ latinh ơ đại

học California cho đại học và sau đại học đã mơ ra được gân một thập ki.

Văn minh Hoa Kỳ và Hoa Kỳ học cũng đã có lịch sư lâu đời, kê từ năm

1935... Tuy nhiên “những chương trình này được đặt ra dựa trên khả năng

cua nhừng bộ phận cụ thể nhằm giải quyết nhừne khúc mắc đối với khu

vực. Thực tế nguồn lực ơ hau hêt các trường sơ to ra hạn chê. Tiêp theo đó

là cuộc tranh giành trong việc xây dựng đội ngũ chuyên viên khu vực.

Diều đơn gián là lúc đó không có đu những cá nhân có năníì lực, và nhiêu

cơ cấu được xây dựim theo những mô hình tương đôi xa lạ. Cùn2 với vấn

đề nhàn lực, tài liệu uiaim dạy cùng không đâ) đu. Tuy nhiên trone tinh



Bước đâu tìm hiẽu một sổ trường phái khu vực học irên thé giới



hình như vậy, mọi công việc vẫn diễn ra suôn sẻ là điều đáng khen

ngợi” 17.

Thành tựu chính của phát triển khu vực học trước và trong thế chiến

cùa Mỹ là:

- Một số lớn những cá nhân có năng lực von được đào tạo và

chuyển đối vào công việc tiếp cận khu vực qua những kinh nghiệm thời

chiển.

- Thành công lớn nhất chính là học được phương thức để tiến hành

trên cá lĩnh vực nghiên cứu khu vực và ngôn ngừ, một vài kĩ thuật quan

trọng dành cho khu vực học được phát triên, một khối lượng lớn các tài

liệu cũng được biên tập.

- Xu hướng tăng dân sự châp nhận vê các ý tưởng

+ Học thuật có trách nhiệm đồi với quốc gia và phai chuân bị đẩy

đu.

+ Phương pháp tìm ra phải có khả năng phá vỡ sự cô lập cua các

ngành h ọ c 18.

2. Khu vực I )C cua MỸ tù sau Thế clíiến II

Sau năm 1945, thế giới bước vào một trật tự mới: trật tự hai cực Mỹ

- Xô. Cuộc chiến tranh lạnh kéo dài gần một nưa thế ky là thời cơ thúc đây

khu vực học phát triên. Cuộc chạy đua vũ trang giữa hai phe đã buộc các

quốc gia phải tìm hiểu đê hiêu biêt nhau nhiều hơn. Tuy nhiên, bị chi phổi

bởi hai cực nên các quốc gia chỉ có hai lựa chọn: hoặc là trung lập, hoặc là

theo Mỳ hay Liên Xô. Ọuan hệ quôc tê đây phức tạp này tron£ thực tê vừa

thúc đây khu vực học phát triên, đông thời £dv can trơ cho việc hợp tác

xuyên quốc gia.



r



Robert B.Hall: A r e a Siiuiiịì>



Willi special reference to their im p lications for



R e s e a rc h iti the S o c ia l Scienc es, Đd. p.l

ls Robert B.Hall: A re a Studies



with special reference to their Im p h c a lio n s for



R e s e a rc h in the S o c ia l S c ie n c e s , Đd. p. 17



Bước đâu lìm hiéu một sỏ Iruởng phái khu vực học trẽn thế giới



Việc thiêu nhừng nghiên cứu về các khu vực nước ngoài và tích luỳ

các tài liệu vê các đất nước khác nhau được quy là trách nhiệm chưa hoàn

thiện của các học giả Mỳ, của hệ thông thư viện và bảo tàng. Vì thê, năm

1946, Uỷ ban về Nghiên cứu K.hu vực Thế giới cua Mỹ được thành lập với

các thành viên: Robert B. Hall (Đại học Michigan) làm Chu tịch, Ralph L.

Beals (Đại học California tại Los Angeles), Wendell c . Bennett (Đại học

Yale), w. Norman Brown (Đại học Pennsylvania), Donald c . McKay (Đại

học Harvard), Geroid T. Robinson (Đại học Columbia), George E. Tavlor

(Đại học Washington) và Richard H. Heindel là các thành viên. Công việc

đâu tiên của Uỷ ban là tập trung nghiên cứu về tình hình nghiên cứu khu

vực học hiện tại ơ Mỹ. Irving A. Leonard đã nghiên cứu các hoạt động, của

20 trường đại học vẻ nghiên cứu Mỹ Latinh, hoàn thành tác phâm Khao sát

vé Nhân sự và Hoạt động vẻ các Khía cạnh Mỳ Latinh cua Khoa học Nhân

văn vờ Xã hội tại Hai mươi trường đại học cua Hoa Kỳ (Chú thích vê

Nghiên cứu Mỳ Latinh, số 1, 4/1943)1 Công trình Nghiên cún Khu vực ơ

9.

các Trường đại học cua Hoa Kỳ, Washington (Hội đông Hoa Kỳ vê Giáo

dục, 1947) của William N. Fenton thảo luận vê nghiên cứu khu vực ơ nhiêu

trường đại học. Robert B. Hall khảo sát các nghiên cứu ơ tât ca các khu vực

tại 24 trường đại học. Hall mô ta cách thức những nghiên cứu này được

thực hiện, trích dẫn những lập luận ung hộ và phan đôi những nghiên cứu

này nêu rõ mục tiêu và phác thảo chi tiết một số chương trình nghiên cứu

khu vực trong công trình Các Xghiên cún Khu xực: Tham chiêu đặc biêt

đen tái. động của chúng với Nghiên cún trong Khoa học X ã hội (cuôn sách

sổ 3 cua llội dồng Nghiên cứu Khoa học Xã hội, tháng 5/1947). Charles

Wa


|g Mặc dù cò na trinh cua Irving A.Leonard dược xuât ban trước khi u> ban \ ê nsihicn

cứu khu \ ưc thế giới được ihảnh lập nhưng giới nghiên cứu khu vực học ở Mỹ \ a n coi

đâ> là công trình cua V y ban.



!4



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

×