1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

Khu vực học của MỸ từ sau Thế chiến II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.06 MB, 118 trang )


Bước đâu lìm hiéu một sỏ Iruởng phái khu vực học trẽn thế giới



Việc thiêu nhừng nghiên cứu về các khu vực nước ngoài và tích luỳ

các tài liệu vê các đất nước khác nhau được quy là trách nhiệm chưa hoàn

thiện của các học giả Mỳ, của hệ thông thư viện và bảo tàng. Vì thê, năm

1946, Uỷ ban về Nghiên cứu K.hu vực Thế giới cua Mỹ được thành lập với

các thành viên: Robert B. Hall (Đại học Michigan) làm Chu tịch, Ralph L.

Beals (Đại học California tại Los Angeles), Wendell c . Bennett (Đại học

Yale), w. Norman Brown (Đại học Pennsylvania), Donald c . McKay (Đại

học Harvard), Geroid T. Robinson (Đại học Columbia), George E. Tavlor

(Đại học Washington) và Richard H. Heindel là các thành viên. Công việc

đâu tiên của Uỷ ban là tập trung nghiên cứu về tình hình nghiên cứu khu

vực học hiện tại ơ Mỹ. Irving A. Leonard đã nghiên cứu các hoạt động, của

20 trường đại học vẻ nghiên cứu Mỹ Latinh, hoàn thành tác phâm Khao sát

vé Nhân sự và Hoạt động vẻ các Khía cạnh Mỳ Latinh cua Khoa học Nhân

văn vờ Xã hội tại Hai mươi trường đại học cua Hoa Kỳ (Chú thích vê

Nghiên cứu Mỳ Latinh, số 1, 4/1943)1 Công trình Nghiên cún Khu vực ơ

9.

các Trường đại học cua Hoa Kỳ, Washington (Hội đông Hoa Kỳ vê Giáo

dục, 1947) của William N. Fenton thảo luận vê nghiên cứu khu vực ơ nhiêu

trường đại học. Robert B. Hall khảo sát các nghiên cứu ơ tât ca các khu vực

tại 24 trường đại học. Hall mô ta cách thức những nghiên cứu này được

thực hiện, trích dẫn những lập luận ung hộ và phan đôi những nghiên cứu

này nêu rõ mục tiêu và phác thảo chi tiết một số chương trình nghiên cứu

khu vực trong công trình Các Xghiên cún Khu xực: Tham chiêu đặc biêt

đen tái. động của chúng với Nghiên cún trong Khoa học X ã hội (cuôn sách

sổ 3 cua llội dồng Nghiên cứu Khoa học Xã hội, tháng 5/1947). Charles

Wa


|g Mặc dù cò na trinh cua Irving A.Leonard dược xuât ban trước khi u> ban \ ê nsihicn

cứu khu \ ưc thế giới được ihảnh lập nhưng giới nghiên cứu khu vực học ở Mỹ \ a n coi

đâ> là công trình cua V y ban.



!4



Bước đâu ùm hiêu một so trương phái khu vực học trên thế giới



Nghiên cứu của các Khu vực Thế giới20. Và cône trình Nghiên ciru khu vực:

lý thuyết và thực tiễn của Julian H.Steward là tác phẩm thứ 7 của ư ỷ ban.

Sự ra đời của Uỷ ban về nghiên cứu khu vực thế giới và hàng loạt

các ấn phấm được ra đời trong những năm 40 của thế kỷ XX đã khăng

định xu hướng phát triển của khu vực học.

Bài học vê những kinh nghiệm cũng như sự nhận thức vê khả năng

của khu vực học mà những công việc trên đem lại đã mang lại niêm nhiệt

tình to lớn trong buối bình minh thời kì hậu chiến. Tuy nhiên, nhu câu

hiêu biêt hơn nữa những gì mà khoa học xã hội nhân văn Mỳ đạt được lúc

đó được đặt ra nhiều hơn. “Những kiến thức về khu vực bên ngoài và nền

văn hóa tồn tại trong đó là hoàn toàn không đầy đủ”21. “Các nghiên cứu,

đặc biệt là trong khoa học xã hội và cụ thê trong các ngành nhân văn đã

không có du kha năng đê đưa ra những kêt qua hoàn hảo hay khá quan do

thiếu tính tông thể”22. Điều này đã thúc đấy hàng loạt các chương trinh

nghiên cứu khu vực sau đó. Nhũng cơ quan sinh ra trong thời kì chiên

tranh được giũ' lại nhăm huân luyện nhân lực cho các công việc cụ thê.

Sau này có rất nhiều thứ phai học hoi từ họ, nhưng những cá nhân đó

không thê được sư dụng thích hợp trong mô hình giáo dục thời bình.

Rất nhiều thứ được đưa ra trone chương trình mới. Đó không chi là

bôn phận cua các trường đại học đôi với quôc gia, mà nó còn có ý nshĩa

quan trọna hứa hẹn thúc đây công tác giáo dục và nghiên cứu.



Charles YVímlev trinh bày trong hội nghị quôc gia lân thứ nhất vê nghiên cứu các

klui Vực cua thỏ giới. Hội null ị dược tài trợ boi Uy ban cua Hội đôn a Nehi ên cứu Khoa

học Xã hội về Nghiên cứu Khu vực Thè giới với tài trợ lừ Tỏ chức Carnetíie cua New

ork. X ỉỊhitn cứ u vù n à o tạo krìii vực: Báo cáo H ội tĩ%hị vế S v h i ê n cứu cua r á c Khu

nực Thé ỊỊmri là cuỏn sách sổ 6 cua Hội đông Nghiên cứu Khoa học Xã hội. thánii



6 1948 )

:I Marshall k . Powers. A re a Studies by M arshall K Powers. A leglecteil F ie ld of

A c a d c m ic R e sp o n sib ility . The Journal o i' Hi g h er I ducation. V o l. 26. N o . 2 (1- e h .. 1955 I.

(Publish ed by Ohio State L’niversitv Press), p.82

22 Robert B.l lall: A re a Stu d ie s with special reference to their Im plications tor

R e s e a rc h in Itic S o c ia l S c ie n c e s, Dd, p. 20



Bước đầu tìm hiêu một số (rường phái khu vực học trên thể giới



Sự phát triển nghiên cứu khu vực học ở Mỹ sau chiến tranh thế giới

được các nhà khu vực học Nhật gọi là “một hình thức nghiên cứu chính

sách” . Người Mỳ đã khẳng định rằng: “Trong nhiều chức năng mà chúng

ta cần tiến hành đối với lực lượng vũ trang trong suôt thời kì thù địch thực

chất là quá trình huấn luyện các sinh viên cụ thế được chính phu gưi tới

cho chúng ta với trách nhiệm xâm chiếm các quôc gia. Một chương trình

đặc biệt đã được xây dựng bao gôm nghiên cứu ngôn ngừ, văn hoá, địa lý

và nền tảng kinh tế về một quốc gia hoặc một khu vực cụ thê. Những

phương pháp để tiếp cận đã chứng tỏ có giá trị và ở mức độ nào đó những

kế hoạch đã được đặt ra tại Trường cao học vê nghệ thuật và khoa học

(GSAS) về một khu vực và cảc khu vực khác trong tương lai23. Đánh giá

những nghiên cứu khu vực học của Mỹ thời gian này, Matsubara

Masatake cho ràng: “Tại Hoa Kỳ, có một khuynh hướng nghiên cứu khu

vực học được tạo ra như một hình thức nghiên cứu chính sách. Đặc biệt

trong thời gian diễn ra chiến tranh lạnh và sau Thê chiên II, chính phu

thường xuyên kêu gọi những nghiên cứu khu vực học trở thành những

nghiên cứu chính sách”24. John Creighton Campbell phát biểu ràng “việc

sự phát triển bùng nổ của nghiên cứu khu vực học thời hậu chiến vốn có

động lực từ những môi quan tâm vê an ninh quôc gia - vừa hiêu được địch

thủ, và phải thậm chí vừa hiếu được nhừng đồng minh tiềm năng”2 Thực

-".

tế, những nghiên cứu khu vực học ở Mỹ có nguồn gốc phát triên chu yêu

từ những yêu câu của chiên tranh lạnh và theo ý chí cúa những nhà chính

trị muôn hỗ trợ cho những chương trình liên quan đên an ninh quôc gia,



2Ĩ Ja me s



B. Conant.



D anh .such Dại học H arvard, báo cáo chính



thức



1946



(01'3 1947).

24 Matsubara Masatake (The Japan Center for Area Studies): R e m a rk s, International

Area Studies Conference I. Japan-L'SA Area Studies Conference. Tokyo. 1997.

2> John Creighton Campbell (The Association for Asian Studies): Introduction: I icm-s

on B e h a lf o f the D elegation. International Area Studies Confe renc e I. Jap an-' ị s ‘ Area

Studies Conference. Tokyo. 1997. p.3.



Bước đáu lìm hiêu mội sổ irườtìg phái khu vực học Irén thê giới



điều này vừa giúp tăng cường nhận thức vừa đông thời tăng cườna sự hiện

diện của Mỹ tại các quốc gia được coi là đang trong vòng tranh chấp giữa

phương Tây và phương Đông.

Người Mỳ nghiên cứu khu vực học trong chiến tranh lạnh là nghiên

cứu những quốc gia đang cạnh tranh vởi họ. “Vượt trên nữa, học thuật

Hoa Kỳ phải thâm nhập và tiến tới hiểu biết những khát vọng, truyền

thống, và sự thât vọng của những động cơ khác nằm trong những hành

động của con người trên thê giới và giúp định hướng cho bộ phận lãnh

đạo. Chúng ta cũng phải nhận biết con số lớn những yếu tố tạo nên tiềm

năng cúa con người theo đuôi hoà bình hay chiến tranh”26. Một cuộc điều

tra năm 1946 của Hall tại 24 trường đại học của Mỹ cho biết “có tất ca

1 14 khu vực được nghiên cứu, 52 chương trình đào tạo đại học, 37 chương

trình đào tạo sau đại học, 25 dự án nghiên cứu nhóm. Có 2 trường đào tạo

dại học chi có ít nhât một chương trình nghiên cứu khu vực đang thực thi

hoặc lên kế hoạch và 3 trường có 4 dự án... Trong tông thê 1 14 chương

trình tại các trường đại học, có 76 dự án được thực thi hoặc được khởi

động dành cho khoá mùa thu trong năm 1946-1947. Đây bao gôm 34

chương trình câp đại học, 30 chương trình ơ câp sau đại học và 13 dự án

nghièn cứu khu vực27” .

Két quả khảo sát ơ các trường đại học ở Mv cho thây những nhận

định vả đánh giá ơ trên. Báng thống kê dưới đây sẽ cho biêt nhùng khu

vực nhận được sự quan tâm nghiên cứu cua Mỹ.

ĐAI H Ọ C Q U Ố C G IA HÀ NÕI

TRUNG TÃM Tjjp N G TIN THU VIÊN



pr/jq

:í' Robert B.Ildll: A re a S tu d ies



with special reference !< their Im p lic a tio n s for

)



R l search in the S o c ia l S c ie n c e s , Đđ, p.42

Robert B.Hall: A r e a Sludies: with special reference to their Im p lic a tio n jf for

R e s e a rc h in the S o c ia l Sciences, F)d, p 6. 7



Bước đầu tìm hièu một số trường phái khu vực học trên thế giới



Bảng: Các chương trình nghiên cứu khu vực học tại các trườne đại

2

X

học của Mỹ

Vùng, quốc gia được nghiên cửu



TT



C ơ quan nghiên cứu



1



Mỹ latinh



Đại học Tây Bẳc, Đại học California



2



Viễn Đông



Đại học Yale, Đại học Washington



3



Nga



Đại học Yale, Đại học Col umbia



4



Đông Âu (Finno-Ugric)



Đại học Indianna



5



Trung Qu ốc và ngoại vi



Đại học Havard



6



Nam Á (Ẩn Độ, Pakistan, Nepan)



Đại học Pennsylvania



7



Đông N a m Ả (Philippines, Indonesia,



Đại học Yale



Malaysia, Burma, Đôn g Dương)







8



Cộng đồng Flint Metropolitan



Dại học Michigan



9



Scandinavia



Đại học Minnesota,

Đại học Wisconsin



10



Tây Ban Nh a và Bồ Đào Nha



Đại học Stanford



]1



Hồi giáo \ à vùng Cận Đông



Đại học Princeton



Như vậy, bảng trên cho biết khu vực châu Phi, châu ú c và châu Âu

ít nhận được sự quan tâm nghiên cứu của Mỹ. Có hai khu vực (Mỹ latinh,

Viền Đông) và hai quôc gia (Nga, Trung Quôc) nhận được sự quan tâm

cua Mỹ. Phải nói răng, Nga và Trung Quôc là hai đôi thủ cạnh tranh với

Mỹ trong chiên tranh lạnh. Khu vực Viễn Đông - một khái niệm không

thật sự rõ ràng nhưng trong tâm nhìn của Mỹ là khu vực châu Á Thái Bình

Dương. Đây là khu vực Mỹ muốn khăng định sự thống trị cua mình. Nga,

Viền Đông, Mỹ latinh được nhận thức là "khu vực quan trọng hơn” , akhu

vực của các áp lực chính trị” như Julian H.Steward thừa nhận. Trước Thế

chiến 11, Mỹ latinh từn£ nhận được sự quan tâm nghiên cứu rất nhiêu từ

MỸ nhưng sau t h i chiên, xu hướng nghiên cứu khu vực này bị siám bớt.

Nhừng nghiên cứu \ ê Nga, Viên Đông. Truna Quôc tărm lẻn đáng kê.

(Nghiên cứu Nga, Viền Đône bàt đâu từ năm 1946 bơi sự tài trợ từ Hiệp

:s lìaniỉ nà) được tong hợp từ hai công trinh: Robert B.Hall: A r e n Studies

reference



to fheir



Im plications for R esearch



11.Steward: A re a R e se a rc h



Theory a n d Practice



ill the S o c ia l



11



ith special



Sc icncs s \ a



Julian



ìước đầu tìm hiêu một sổ trường phái khu vực học trên íhế giới



lội Rockfeller). Tuy nhiên, sự nghiên cứu này “kêt hợp chặt chẽ với chiên

lược quốc tế của đế quốc Mỳ để đổi phó với chủ nghĩa cộng sán’'29.

Thành tựu nghiên cứu khu vực của Mỳ trong giai đoạn này là đã

thiết lập nên một số chương trình nghiên cứu khu vực, điển hình là nghiên

cứu Liên Xô. Mô hình Nga học tại Viện Nghiên cứu Nga học ở Đại học

Columbia là một ví dụ vê mô hình nghiên cứu khu vực học. Mô tả dưới

đây sẽ cho biết điều đó:

Mục tiêu cơ bản của chương trình là “đào tạo toàn diện với sự quan

tâm chủ yếu đến Nga và các vấn đê liên quan” . Những nhà Nga học trong

tương lai phái đáp ứng được những kiến thức về Nga và Liên bang Xô

viết. Những nhà nghiên cứu Nga học trước hêt phải có một kiến thức ngôn

ngữ cần thiết để có thể sử dụng các tài liệu nghiên cứu. Sinh viên năm thứ

nhất phải hoàn thành năm khoá học trong vòng nửa năm (mỗi khoá có hai

tín chỉ). Nội dung của năm khoá học là:

1. Cách mạng Nga và chế độ mới (lịch sử)

2. Cấu trúc nền kinh tế Nga (kinh tế)

3. Cơ quan chính trị của Liên bang Xô viết (chính phu)

4. Nga và Liên bang Xô viêt trong chính trị thê giói từ năm 1900

(quan hệ quôc tê)

5. Văn học Liên bang Nga (văn học với những nội dung về xã hội

và tư tưởng).

Năm thứ hai, sinh viên phải hoàn thành 35 tín chỉ (14 tín chi do

Viện đào tạo, 21 tín chỉ được cấp ở ngoài). Các đặc trưng nôi bật cua năm

thứ hai là những sêmina nghiên cứu. Sinh viên tham 2 Ĩa vào nhừníì sêmina

cụ thê liên quan đên niỉãnh học. Sau hai năm học, nhừng tín chi được trao

chứng minh rang một sinh viên có:



Mo m ok i Shiro: Bài thuyễt trình Nghiên cứu khu vực học tại khoa Q ỏ n u Phinrnu.

1'rưòrm Đại học Khoa học \ ã hội và Nhàn vãn. Dại học Quôc gia Ha NộiL s l u g PLci>

25 8 2Q06.



IV



Bước đầu tìm hiêu một số trường phái khu vực học trên thế giới



i) một kiên thức tông hợp và rộng về Nga và Liên bang Nga

ii) một kiên thức rộng về một trong năm ngành học

iii) có thể kiếm soát sự phát triển đặc trung trong những ngành học

và khu vực chồng chéo.

Những kiến thức Đại học sè giúp sinh viên có kiến thức tông hợp về

Liên Xô, kiến thức nâng cao sê được bố sung trong các khoá đào tạo sau

đại học và tiên sĩ.

Sự ra đời và phát triên cua khu vực học ơ Mỹ không phai la đã nhận

được sự ủng hộ ngav cúa giới khoa học. Hall đã phai phàn nàn vê sự

không thiện chí của một sô người chu trương không có khái niệm khu vực

học: “ Không phải là các bức tường tạo nên các thành phố mà chính là con

người”30. Rất nhiều ý kiến được đưa ra nhằm phu định ngành học mới mé

này. Một sự so sánh rât thú \ ị được Hall nêu ra: Một nhà quan lý đã từng

nói: “Tôi có thê hình dung một cá nhân được đào tạo chuyên môn vê một

khu vực có thê trở thành một quí ông, một người nói chuyện hâp dẫn

nhưng không phái là một học 2,iả



Đươna nhiên, một chuyên Í2 khu

,ia



vực học được coi là có sự hiẽu biêt sâu rộng, năm băt được nhiêu vân de,

thế nhưng sè không được coi là một chuyên gia chuyên sâu. Điêu này là

cơ hội đế nhiều người phu nhận vai trò của khu vực học. Sự phan ứng gay

£ẳt cua nhừng quan điêm không thừa nhận vai trò của khu vục học chu

yếu xoay quanh ba câu hoi vẻ "kiên thức nên tang”, “những hiêu biêt xác

thực” và những “kỹ thuật đặc trưng"'". Luận điếm của họ cho rang “nhừne

dự án nghiên cứu xuyên cơ quan, đa trung tâm sè là yêu đi quyên hạn cua

nhữmi cơ quan nghiên cứu và các trirờn£ đại học có liên quan cũng như sè



U Robert B 11*11: . írcci Stiulics

l



11



iìh spccial reference lo (heir im plications for



R e search in the S o c ia l S c ic n c c s, Dd, p.25

:| Robert B.l [all: A rea Studies with special rcfercncc !() their Im plicaiions for

Researc h in IỈÌL So c ia l Scicnce*, Dd, p.25

Robert B.l fall: A re a Studies



'1



ilh special rcfcrcncc l< their Im plications for

>



R e se a rc h in the S o c ia l S c ie n c e s , Dd, p.26



Bước đáu tìm hiêu một sổ trường phái khu vực học írén thế giới



tăng thêm sức mạnh cho bộ máy quản lý trung ương” , và “Người ta cùng

thỉnh thoảng nhẳc đến một quan điểm cho ràng các chương trình nghiên

cứu khu vực học sẽ trở thành các nơi ân náu và cơ hội cho những người

bất tài”34. Những câu hỏi và luận điểm tương tự như vậy được nêu ra

nhàm phản đối quan điểm ủng hộ cho sự phát triển của khu vực học.

Thế nhưng, trong thực tể, có “một quyền công dân kép đôi với môi

thành viên trong một khoa nghiên cứu khu vực, mỗi người phái có một

chân trong khu vực và một chân trong ngành học thích hợp”35. Ý nghĩa

của nhận định trên là một nhà khu vực học mang hai chức danh: một nhà

khu vực học và một chuyên gia ở một lĩnh vực, chuyên ngành chuyên sâu.

Như vậy, một chuyên gia khu vực học không chi hiêu biểt rộng mà còn

hiêu biết sâu. Sự kết hợp giữa “diện” và “điêm” đã khăc phục được khiêm

khuyết nhà khu vực học “nói chuyện hấp dẫn”, đồng thời là “một học giả” .

Việc tạo ra một cơ câu hợp tác hợp lý giữa các thành viên trong chương

trình khu vực học đã có những ý nghĩa cụ thê nhăm loại bo những cá nhân

không có năng lực thực sự. Và như thê, trong chương trinh nghiên cứu

khu vực học chí có chồ đứng cho những hợp tác liên ngành bơi các học

gia “có một chân trong khu vực và một chân trong neành học thích hợp” .

Nhu cầu từ Chiến tranh lạnh đã buộc Mỹ tiến hành nghiên cứu

nhiều khu vực cua thê giới, đặc biệt nhân mạnh đên Liên Xô, Đông Nam

Á và Trung Quốc. Những thành tựu nghiên cứu khu vực học cua Mỹ là

dáng khích lệ.

_?. Khu



Vỉ I V



học cua v/ỹ hai thập niên cuối thề ky X X



' Robert B I kill: A r e a Sunlit V



11



itlì special rcfcrcncc lo their Im plications for



R e se a rc h in the So c ia l Science's, Dd, p.28-29

; | Robert [3.1'all: A r m Studies with special reference to their Implications, for

R e se a rc h in the S o c ia l S c ie n c e s , Đđ, p.29

Robert B.H alk A re a Stu d ie s V ith special reference to their Im plications far

R e se a rc h ill the S o c ia l Science's, Đd, p.30



rức đầu lìm hièu một sổ trường phái khu vực học trên thế giới



Những năm 1970-1980 tình hình đó đã thay đổi. Một mặt các ngành

hoa học xã hội nhân văn kiểu Âu-Mỹ, kể cả kiểu Liên Xô tỏ ra bế tắc vì

ự phân ngành quá nhỏ, nghiên cứu vê một lĩnh vực với tính chất chuyên

âu. Các phương pháp nghiên cứu đó có nhiều hạn che, trước hết do quan

tiêm thực dân đế quốc. “Bôi cảnh của những nghiên cứu khu vực mang

ính liên ngành phần lớn là do những kết quả của một cảm nhận theo chiều

ông vê các khu vực văn minh trên thê giới trong đó tuy nhiên sự hiện diện

dược gan với những kinh nghiệm lịch sử cua chủ nghĩa thực dân” . Những

phương pháp luận nghiên cứu Âu-Mỹ được xây dựng trên cơ sở phương

Tây nên khi áp dụng vào nghiên cứu phương Đông thì đã mắc phải những

sai lâm. Mặt khác, họ thường chỉ dựa vào tư liệu thành văn để nghiên cứu,

ít đi điên dã. Những kiên thức mang tính tông hợp vê một khu vực không

được đây đủ, chân thực và sông động. Đúng như một nhận xét cùa một

học giả lớn vê khu vực học cua Mỹ: “Thê giới mà chúng ta là một phân

trong đó là nơi mà những chiên lược theo chiều sâu không gian đã được

thay thế bằng những chiến lược theo chiều sâu thời gian, có nghĩa rãng

chúng ta phải nhận thức được điều này nếu muốn tồn tại”36. Đồng quan

điẻm này, GS Keith w. Taylor phân tích:

“Một trong những kêt quả của sự châm dứt chiên tranh lạnh là cơ

cấu nhị nguyên đê hiểu biết thế giới về mặt Đông và Tây đã bị bãi bỏ ở

phân lớn các trường đại học Băc Mỹ. Dù được quan niệm là một chế độ

nhị nguyên cua chu n£hĩa đê quôc và các chu nghĩa phụ thuộc, cua chu

nuhĩa cộng san và chủ nghĩa tư han, cùa cách mạng dân tộc và chu nghĩa

thực dân kiêu mới, cua truvên thông châu Á và sự hiện đại Âu-Mỹ hay cua

những ban sác sau thời kỳ thực dân và thị trường toàn câu, quan niệm về

một ranh £Ìới khoa học luận uiừa cái được sán là “Đông” và cái được sán



Robert B.Hall: A r e a Studies: with special reference to their Im p lic a tio n s for

R e s e a rc h i /1 the S o c ia l S c ie n c e s , Đđ, p. 73



Bước đâu tìm hiéu một só trường phái khu vực học trên thé giải



là “Tây” đã nhường bước cho nhừng quan niệm về sự định vị phức tạp

trong một thế giới đa cực có liên quan mật thiết với nhau”37.

Trong khi đó, khu vực học ơ Mỹ đã thoát khoi chiến lược đe quôc

của Mỹ (thoát ra khỏi nghiên cứu khu vực để phục vụ chính sách), tính

khoa học ngày càng sâu sẳc hơn. Quá trình phân tách nghiên cứu khu vực

khoi chính trị luôn luôn đi cùng quá trình phát triển của Nhân học (như

nhân học văn hoá)

Đặc trưng cúa Khu vực học Mỹ giai đoạn này là:

-



Coi trọng những đề tài mang tính chất hiện đại. Nhu câu hợp tác



trơ nên đặc biệt quan trọng trong khoa học xã hội. Trực tiếp hay gián tiêp

mọi vấn đề trong khoa học xã hội cũng như với các ngành nhân văn đêu

phải được đo đạc cân thận khi được nhìn nhận trong nên văn minh nó nay

sinh:

Những rìên văn minh là sự phức hợp năng động tự nhiên. C hủng là

những chinh thê mang tỉnh cả nhân xã hội, lịch sư trong đó m ọi yểu tổ

thực tế vù sự kiện được đặt trong các moi quan hệ khác biệt và phứ c tạp.

Dê hiên biết một nên văn minh thì phai khám phá tát ca những thực thê

này, đặt nó trong các lĩnh vực nghiên cíni, các ý tương, không p h a i ỉà

Yĩhữn % thực tể riêu % biệt nhưng là một phân cua m ột hiện trạng lớn hơn,

trong đó mòi vếu tổ đều được thao luận, một điểu đảng chủ V là những

việc tàm nav ơ điêu kiện khác cỏ thẻ không cân. Đê nhìn thây ít còn hơn

không nhìn thầy gì ca3*

.

Dẻ đạt được nhữns điều này đòi hỏi phải sư dụne nhũng kỹ năna

liên hợp, tài liệu, cái nhìn sâu sát đôi với tât cả các ngành học. Sự chuyên

môn hoá và đa khoa hoá đã thât bại trong việc đưa ra một bức tranh trọn



Keith w Ta>lor: Việt X a m học ơ Bắc M ỹ trong Việt X a m hoc. k\ f i l l hội llicto ÍỊUÓL

tị' lân th ứ nhát Hà S ò i I 5 - ỉ ~ ~ Ỉ99H. T. 1. N x b Thế giới, ỉ {.2000. tr.87

David F. Bower: H ôi thao P rinceton vế l a n minh Hoa K ỳ m ót s ư m ó ít/ vù lan

đif


Bước đáu tìm hiêu một số trường phái khu vực học trẽn thể giới



vẹn và chính xác hoàn toàn về thông tin. Hy vọng cách tiếp cận tông thê

đối với một khu vực sẽ không chỉ giúp lấp đầy những khe hở chưa được

biêt đến, nhưng cũng đồng thời mang đến những sự trao đôi kiên thức cụ

thê và những cái nhin khác biệt trong các neành học khác nhau, đê nói

chung làm giàu thêm các nghiên cửu. Chẳc chắn hơn, nghiên cứu khu vực

học có lê không chỉ là phương thức duy nhất trong đó hai vấn đc trên được

tiếp cận, nhưng nó cũng có vê thích nghi một cách hợp lý đối với những

mục tiêu cũng như những bước phát triển. Một giám đốc của một chương

trình đào tạo đại học đưa ra: “hy vọng cua tôi không chi là ở việc có

những sinh viên bậc đại học tốt hơn, mặc dù tôi chăc chắn răng những cá

nhân đó sẽ có được thuận lợi rất lớn, mà hơn thế nữa mồi khoa phai làm

việc hợp tác vứi nhau trong một chương trình đê phát triên một mô hình

có thè dem áp dụng tiêp trong các đào tạo sau đại học và có thê tiêp tục

đem ra nghiên cứu” . Một vài ý tương tương tự cũng được đưa ra: “ Nó có

thẻ liên quan đên sự hợp tác liên tục của một đội ngũ các chuyên viên

ngôn ngừ và các chuyên gia trong các lĩnh vực khác vê một khu vực,

những người sê lên kê hoạch và tiên hành một chương trình hợp tác không

chỉ trong giảng dạy mà còn trong nghiên cứu”39.

-



Coi t r ọ n s phương pháp điên dã và nghiên cứu liên ngành, đa



ngành. Nếu như trước đây, các học gia chi nghiên cứu theo chuyên môn

sau thì bây giờ coi trọng nghiên cứu liên ngành. “Một chương trình như

vậy sẽ đỏng góp to lớn đôi với sự thúc đây học thuật và sự tăng cường

kiến thức” . “Níìhiên cứu khu vực học hứa hẹn mơ ra một lĩnh vực vốn bị

làim quèn: nghiên cứu khao sát. Những chương trình này tạo nên một

bước dài theo hướng làp dày những khoang trông trong kiến thức hiện

nay. Chúng tạo ra những phương tiện từ đó sự tách biệt giữa các ngành



L d u a r d Kt*enan (H a ru ir d I imersity): Our Once a n d Filturc



in .Irc a Studies,



International A r t a Studies Conference I. J a p a n - l 'S A Area Studies Conference, l o k \ o .

1997



24



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

×