1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

2 Nghiên cửu thế giới thứ ba (các nước đang phát triển)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.06 MB, 118 trang )


Bước đầu tìm hiéu một số trường phái khu vực học trên thế giới



ràng và chặt chẽ, tất cả đều là “chủng ta”. Một trong rất nhiều những nguy

cơ của trật tự thế giới mới chính là sự biến mất dần của thế giới thứ ba va

sự phổ quát hóa yếu tố “chúng ta” tạo nên một thế giới mới rất khó đê

nhận thức rõ ràng. Trong thời điểm này, vai trò của khu vực học là hết sức

A

.

quan trọng



.



Các nước thế giới thứ ba là một bộ phận không tách rời của thế giới.

Đây là khu vực mà rất nhiều vấn đề xã hội đương đại của thế giới đang

diễn ra ngày một nghiêm trọng. Trong bôi cảnh phức tạp đó, “khu vực học

sẽ là phương thức hữu hiệu để tiếp cận những vấn đề như AIDS, cung ứng

lương thực, đô thị hóa và chủng ta không nên quên đi một nhận thức thực

tế rằng khu vực học có nhiều giá trị học thuật cho chính chúng ta”95.

Nhưng đâu là những “tiện ích” cho nghiên cứu khu vực ? Liệu

nghiên cứu khu vực có giai thích được hàng loạt vấn đê nghiêm trọng đang

đặt ra cho thế giới trong thế kỉ XXI? Thành tựu của giới khu vực học Nhật

Bản nghiên cứu thê giới thứ ba là các vân đê mang tính xã hội rất lớn như

AIDS, lương thực và quá trinh đô thị hóa...

Cac nghiên cứu khoa học “sê không thê tiên hành đơn le trorm một

chiến dịch hiệu quả chông lại AIDS, mà thiếu đi cái nhìn sâu sát cua khu

vực tạo ra”96. GS David W y a t t , bằng những nghiên cứu của mình về hiện

tượng AIDS ở Thái Lan đã chỉ ra răng “công chúna [Thái Lan] tiếp tục tin

AIDS là một sản phâm chủ yêu do nạn mại dâm và nhừng vị khách nưưc

ngoài, hav đồng tính và một lân nữa cho răng đó là yêu tô được truvên vào

từ bên ngoài. Vi thế công việc phòng chống AIDS thường tập truna vào

cái gọi là thươne mại tình dục tại các thành phô lớn’'. Các kêt qua nehiên



94 David Wyatt : W hatever H a p p e n e d lo the Third W orld? A r e a Studies a n d \ t ' u

W orld D is o r d e r s '? Đđ

1 David Wyatt : W hatever H a p p e n e d to the Third W o r l d ' A re a Studies a n d Atm

,5

H a r id D is o r d e r s ? Del

% David Wyatt : W hatever H a p p e n e d to the Third W o r ld 7 Ar t' ll Studies a n d \ c w

W o rld D iso rd ersìĐ Ỏ



Bước đầu tìm hiẻu một số trường phái khu vực học trên thể giới



cứu khu vực học đã chứng minh vê mặt văn hoá ràng quan niệm đỏ cua

người Thái Lan là sai lâm. “Nghiên cứu vãn hóa chí ra rằng việc làm

thương mại hóa mại dâm và định hướng đô thị hóa, nằm trong nhừne, nồ

lực phòng chông AIDS sẽ có nguy cơ thất bại do người ta đã xem thường

một thực tê răng mại dâm ở Thái Lan chủ yêu là giữa người Thái với nhau

và thực tê đây là vân đê diên ra chủ yêu ơ khu vực nông thôn và một thực

tế nữa là đồng tính đã xuất hiện từ rất lâu trong văn hóa Thái” . Kết quả đó

đã góp phần khẳng định “Khu vực học - bao gồm ngôn ngừ và văn hóa rât quan trọng trong nhận thức van đê AIDS, và ngay cả trong những

nghiên cứu những vấn đề y tế chu yếu khác”97.

Quá trinh đô thị hóa ở các nước đang phát triên cũng đã gây ra không

ít phiền toái, và trơ thành một vân đê mang tính khu vực. Các chuyên gia đo

thị có thê cho chúng ta biêt vê cơ sở hạ tâng ờ các đô thị, mật độ dân sô, mức

sổng tăng chậm đôi ngược với những nhà cao tâng đang được xây dựng liên

tục, mạng lưới giao thông... Nhimg truyên thông đô thị ơ môi một quôc gia

là hoàn toàn khác nhau. Tại sao Bankok khôn^ giông được như Singapore?

Tại sao không phải là như thế này mà lại như thế kia?...

Câu trả lời cho câu hỏi này chính ià vân đê văn hóa, không phai là

nhũng nghiên cứu đô thị hay địa hình đô thị hoặc bất kì vấn đề xã hội khác.

“Văn hóa sẽ nói cho chúng ta vài điều về lí do tại sao một xã hội lại xây

dụng nhũng căn nhà theo cách suy tính cua riêng họ, và tại sao chính phu là

bộ phận hoạch định không gian cho việc xây dựng này, hay tại sao yếu tố

văn hóa lại nhấn mạnh vào sự ùn tấc với ô tô ha\ xe buýt đưa đón học sinh

đến trường. Khi chúne ta có thê £Ìai thích những vấn đê văn hóa này một



97 David Wyatt : W henever H a p p e n e d lo (hơ Third W o r l d ' A re a SíìKỈiư s line/ Yen

W o rld D iso rd ers ’Dd





4



Bước đầu tìm hiêu một số trường phái khu vực học íréìì thế giơi



cách Ôn thởa, chúng ta có thê hiêu tại sao Bangkok không thê như

Singapore”98...

Cuôi cùng là vân đê lương thực. “Cuộc cách mạng xanh”, trong đó

giông lúa mêm đã làm tăng năng suất nông nghiệp ơ Châu Á. Những vấn

đê kĩ thuật như nuôi trồng cây giống đã được những nhà khoa học xư lý

rất tôt trên những cánh đồng gieo trồng thường xuyên. Việc tiến hành

trong thực tế cuộc cách mạng xanh lại phải đối đầu với mồi xã hội cụ thê,

theo những phương thức khác nhau. Một vấn đề khó khăn tồn tại dai dăng

chính là vê nhu câu khâu vị của người tiêu dùng - những cộng đông khác

nhau có những sở thích khác nhau trong cách chọn gạo. Khi nạn đói đe

dọa Cainpuchia và kết quả sau đó là nạn diệt chung Pol Pot, bất cứ loại

gạo cũ nào cũng không được những người nôna dân trồng hay sứ dụng.

Loại tổt nhất chính là loại gạo của quốc gia láne, giềng Thái Lan, nàm ơ

phía Tây biên giới.

Những hậu qua của cuộc cách mạng xanh cho đên nay chúng ta vẫn

chưa thể tính hết được kết quả. Rất nhiều người nông dân trước đây cấy lúa,

và luôn hy vọng cấy được càng nhiều trong những diện tích đất ngày càng

nhỏ, đã làm naạc nhiên các chuyên gia khi chuyên nhừne cánh đông lúa

san£ thành những loại cây trồng khác, thậm chí nuôi tôm. “Chúng ta biết

rằng họ có khá năng làm như vậy do thức ăn đã trơ nên phong phú được tạo

ra một phần nhờ cuộc cách mạnh xanh, nhung đe nhận thức đay đu nhừng

gì họ đang làm và đã làm, chúng ta phai biêt nhiêu hơn vê những su> nghĩ,

ngôn ngũ' và nền văn hóa cua họ, nhừng điều chi có thê có từ những nghiên

cứu về văn hóa và ngôn ngừ” . “Đẻ nhận thức vê nó chúng ta vần chu yếu

dựa trên nhũng nghiên cửu khu vực học” . Điều này sẽ góp phần cho thấy

“những đặc tính của khu vực



.



Ọ David Wvatt : W hatever H a p p e n e d lo the Third W o rld 7 1rea Studies a n d \ c w

8

W o rld D i s o n ỉe r s ĩĐ á



Bước đầu lìm hiêu một số tririmg phái khu via hot trên thế giới



Sự phát tnên của các nước nhóm NICs và kết thúc cùa Thế giới

thứ ba đã đe dọa đem đên sự xáo trộn mới trong đó mọi yếu tố đều được

đo đêm ngược lại với một chuân mực đơn le, nhưng không ai có thể đồne,

ý với những chuân mực đó. Tôi mong răng không một vấn đề nghiêm

trọng nào mà thê giới phải đối mặt trong thế kỉ mới được nhận thức hoặc

giải quyêt mà thiêu đi những viền canh cụ thể mà khu vực học đem lại

chăng hạn như AIDS, cung ứng lương thực, đô thị hóa, thay đôi kinh tế...

Cả chủ nghĩa so sánh mù quáng và việc học thuyết hóa một cách dễ dàng

một sự trống rỗng mà không có dòng nước mạnh, lạnh cua khu vực học,

và khu vực học có một vai trò quan trọng trong đời sống học thuật trong

thế kỉ tới” 100.

3.3



Nghiên cửu Châu Phi



Trong một cuộc điêu tra cua Yoshida Masao về “giang dạy Châu Phi

ở các trường đại học Nhật Ban”, đà cho thây răng có khoảng hơn 220 khóa

học liên quan đẻn Châu Phi được giiim dạy trong năm học 1991, lưn hơn

rất nhiều so với đánh giá thông thường. Tuy nhiên có khoang 37% dược

dạy bởi những người làm thêm, và hâu hêt các khóa học không có lịch

trình rõ ràng trong chương trình giang dạy cua trường. Có rất ít những cơ

sở dành cho những nhà nghiên cứu Châu Phi, ngoại trừ những viện nghiên

cứu. Theo đánh giá chunR cua han điều tra thì có nhiều nhà nghiên cứu

Nhật Bản đà phai dạy \ ề Châu Phi học mà trong đó, nhiều môn học đều

được thiết kế là những môn thuộc vao một vái ngành học tru\èn thống nào



Nếu như nhừng nhà rmhiẻn cửu Châu Phi trong những vị trí này từ

chổi thì có thè những môn học sẽ được giang dạy bơi những người có



99 David Wvatt : W hatever ỉỉa p p c n c d to the Third W o r ld ' A re a Studies a n d Al'h

W o rld D iso rd ers? D d

100 Davi d Wvatt : W hatever H a p p e n e d to the Third W o r l d ' A re a Studies a n d Acu

li a r id D is o r d c r s lĐ à



Bước đầu tìm hiẽu mộl sổ trường phủi khu vực học trên thể giới



chuyen mon khac. Châu Phi vàn sè là một “điểm mù” trong con mẳt cùa

hau het cac nha học thuật ở Nhật Bản. Điêu đó giải thích tại sao rất ít

ngươi tham gia vào những chương trinh nghiên cứu khu vực Châu Phi tại

cac trương đại học Nhật Bản, thậm chí khi mà các chương trình nghiên

cứu khu vực học ngày càng tăng lên.

Mặc dù tình hình nghiên cứu khu vực Châu Phi dường như đã

không nhận được nhiêu sự quan tâm của các nhà khu vực học Nhật Ban

nhưng Yoshida Masao vẫn lạc quan khi cho ràng “những khóa học dành

cho khu vực học là một nền tảng đào tạo cho việc nhận thức những khu

vực khác và chính ca ban thân chúng ta. Châu Phi đã tạo nên những tài

liệu nghiên cứu quan trọng do khu vực này có những nền văn hóa hết sức

khác biệt so với Nhật Bản. Cũng như vậy, Châu Phi thường đưa đến

những vấn đề quan trọng và đê thay đôi liên quan đến quan hệ Bẳc - Nam,

yếu tố được coi là vẩn đê chưa giải quyết được trong lịch sử hiện đại cua

thế giới, và từ đó Nhật Bán đã tìm ra cho



m inh



một người chơi quan



.

trọng „101 .

3.4 Nghiên cứu Nga và Xỉa vơ

Giống như Mỹ, Liên Xô và các nước Đông Âu nồi lên như một đối

trọng trong một trật tự thế giới sau năm 1945. Việc các nhà khu vực học

người Nhật “thấy rằng những mối quan hệ giữa các tô chức nghiên cứu

khu vực học tất yếu nên bẳt đầu bằng việc thúc đây những hợp tác giữa

các nhà nghiên cứu bản địa tại những khu vực nghiên cửu". Tuy nhiên,

nghiên cứu điền dà tại Liên Xô và các nước Đông Âu rất khó khăn vào

những năm 1960 bơi “những khác biệt mang tính hệ thống đã ngăn can

quá trình hình thảnh những mối quan hệ với các tô chức học thuật cua \ g a

và Đông Âu và nhừne mối quan hệ cơ ban dược thiết lập với các viện



101 Yoshida M a sa o (Japan Association for African Studies): Area Studies as a M e th o d

of P e r c e iv in g



O thers a n d O urselves



L'niver.si/y E d iin itio n , Dd.



A



C onsideration of Ihe Problem s



of Ihe



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

×