1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

5 Nghiên cứu Hoa Kỳ học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.06 MB, 118 trang )


Bước đầu tìm hiêu một số trường phái khu vực học trẽn thế giới



Nước Mỹ là một quốc gia có vị trí hết sức quan trọng đối với Nhật

Bản kể từ sau chuyến viếng thăm của tướng Perry vào năm 1853. Khi

Nhật Bản chứng kiến sự tan vỡ của chế độ phong kiến Mạc Phủ và đặc

biệt là sau khi Thiên Hoàng Minh Trị lên ngôi năm 1868, mối quan tâm

của quốc gia này các quốc gia phương Tây bao gồm ca Hoa Kỳ đã tăng

lên đáng kể. Ảnh hưởng của Hoa Kỳ đối với nền giáo dục Nhật Bản trong

những giai đoạn đầu của triều đại Minh Trị là rất lớn: cố vấn tối cao của

Bộ Giáo Dục Nhật Bản lúc đó là một người Mỹ David Murray, số lượng

người Mỹ giang dạy tại những trường công cũng như những trường tư ớ

Nhật Bản nhiêu hơn bât cứ quôc gia nào khác, và đồng thời cùng rất nhiều

người Nhật chọn được tiếp tục học tập tại những trường học của Mỹ. Tuy

nhiên không mất nhiêu thời gian lăm, các học giả Nhật Bản và giới học

thuật “coi những cơ sở nghiên cứu cũng như nền văn hóa cùa Hoa Kỳ là

những phần phụ thuộc vào nên văn minh lâu đời ơ Châu Au và vì thê họ

cho răng nghiên cứu Hoa Kỳ không có giá trị” . Điêu này một phân là do

chính phu Minh Trị coi mô hình cúa “Đức và các cơ sơ của quôc gia này

là những mô hình thích hợp đổi với Nhật Bản, và một phần cũng là do

Nhật Bản hiêu rằng không chỉ Châu Âu mà cả giói học thuật cua Mỹ cũng

đều coi Châu Âu là trung ti m cua văn hóa và khoa học” . Một nhóm thiêu

số những học gia Nhật Bản đi theo những khuynh hướng này.

Năm 1919 Nitobe Inazo, một nhà quản lý, một học giả và là một

nhà văn đã học tập tại trường đại học Johns Hopkins và đai học Halle

những năm 1880, viết một bài báo có tựa đề “nhu cầu cấp thiết nghiên cứu

Hoa Kỳ”, trong đó ông ta đưa ra rất nhiều ví dụ về những quan chức Nhật

Bản và những học giả có quan tâm đến Hoa Kỳ bất chấp sự thờ ơ ở trong

nước. Trong rất nhiều lĩnh vực từ kinh tế đến nghệ thuật, những lĩnh vực _



mà Hoa KỲ luôn là quôc gia dần đầu thê giới. Nitobe nhân mạnh đèn nhu

cầu người Nhật phai có nhận thức sâu sát hơn.



S

'



Bước đuu tìm hiêu một sổ trường phái khu vực hục Ìrên thẻ giới



Cùng thời gian này, những dấu hiệu đầu tiên của việc thành lập

ngành nghiên cứu Hoa Kỳ học đã xuất hiện. Sau hàng loạt bài thuyết trinh

của các học giả như Minobe Tatsukichi. Yoshino Sakuzo và Nitobe, một

tố chức đã được chính thức thành lập năm 1923 và trong năm tiếp theo

Takagi Yasada trở thành chủ tịch thường niên. Đây được coi là sự khởi

đầu cho quá trình nghiên cứu Hoa Kỳ học tại các trường đại học ở Nhật

Bản.

Sau chiến tranh thế giới II, Hoa Kỳ trớ thành một cường quốc hùng

mạnh nhất trên thế giới và nhờ vào quá trình chiếm đóng Nhật Bản, Hoa

Kỳ đã có những ảnh hưởng đến Nhật từ chính trị đến văn hóa. “Từ đó hiển

nhiên là Nhật Bản càng ngày càng chú ý nhiều hơn đến Hoa Ký như là

một chú thê cho nghiên cứu, mặc dù về mặt học thuật, Hoa Kỳ vần không

thê so sánh được với châu Au, một khu vực có những chuyên gia đã có

chỗ đứng vững chẳc tại những viện nghiên cứu phục vụ các cấp học cao

hơn” . Tuy nhiên người ta lại thấy một yếu tố quan trọng là các môn như

văn học, lịch sử, thê chế chính trị, luật pháp, kinh tế... cùa Mỳ là những

chủ đe mới và lôi cuốn trong chương trình giảng dạy tại các đại học Nhật

Bản. Theo một điều tra về tình hình nghiên cứu Hoa Kỳ học tại các đại

học ở Nhật Bản năm 1974. có khoảng 208 trong sô 242 cơ SƯ nghiên cứu

cho biết họ có đưa vào trong chương trình những môn học có liên quan

đến Hoa Kỳ - một sự gia tăng đáng kê từ năm 1949 khi mà con sô những

cơ sở nghiên cứu có những môn học như vậ\ mới chi là 33. Năm 1974,

những khóa học liên quan đến Hoa Kỳ là 1912



.



Hoa Kỳ học là một chương trinh liên kết cũng đã được bẳt đầu ơ

một sổ trường đại học. Chương trinh đâu tiên được thành lập tại Đại học

Tokyo năm 1951. Nó được thành lập không chi bơi TÌ vị the mới cua Hoa

KỲ trên thế aiới mà còn là ơ sức cuốn hút cua cách tiêp cận liên ngành và

103 Hirano Takashi: Tình hình giam* dạ y liên q u a n đến H oa Kỳ hoc ơ các trư ờ n g dui



hoc S'hut Bần, b à n đ i ề u tra n ă m 1 9 ' 4 . t ra ng 22



XI



Bước đáu tìm hiếu một số trường phái khu vực học tréìì Ịhể giới



đa ngành trong nghiên cứu khu vực. Akashi Yashushi, người đứng thứ hai

trong chương trình nghiên cứu Hoa Kỳ học và đã từng là đại diện đặc biệt

của Tổng thư ký Liên hiệp quốc tại Camphuchia cũng như Nam Tư cù. đã

nhắc lại một trong những lí do ông ta chọn Hoa Kỳ học là do ông tìm thấy

rất nhiều ngành học trong khối các ngành nhân văn và khoa học xã hội rất

thú vị và khó để có thê chỉ chọn duy nhất một ngành học.

Năm 1962, Nakaya Kenichi, người đứng đầu chương trình nghiên

cứu Hoa Kỳ học tại Đại học Tokyo, đã kêu ca rằng: khái niệm khu vực học

là quá mới ở Nhật Bản... ràng hầu hết những đại diện của Nhật Bản tại Hội

thảo Mỹ - Nhật về trao đổi văn hóa và giáo dục dường như không nhận thức

được rõ rằng khái niệm này thực chất là như thế nào11. Tuy nhiên chương

14

trình đã được trải rộng ra các trường đại học khác như Đại học nừ Tsuda,

Đại học Nanzan, Đại học Aichi vào những năm 1970. Từ cuối thập niên

1970, sự phát triên nhanh các trường đại học và cao đăng cũng như việc tái

tô chức các chương trình giảng dạy tại một sô cơ sở nghiên cứu cũ đà tạo

. nẻn sự gia tăng trong nhũng khoa hay khóa học liên ngành, và cũng làm

tăng lên những nghiên cứu Hoa Kỷ học. Đại học Doshiha là một ví dụ, ơ

đây người ta đã thiêt lập được chương trình sau đại học độc lập vê nshiên

cứu Hoa Kỳ từ năm 1991.

Sự phát triển mạnh eần đâv của khu vực học dường như phan ánh

được nhận thức của người Nhật một cách chính thống hay mang tính học

thuật rằng Nhật Bán đã là một cường quôc vê kinh tê, và họ cân có trách

nhiệm nhiều hơn trên trường quốc te và đê có thê làm như vậy, người

Nhật cần phải hiểu biết nhiều hơn những quốc gia bên ngoài. Trong tất ca

những lĩnh vực cua khu vực học, Hoa Kỷ học có một lịch sư lâu dài và

hiện đang ngày càng phát triên, nó tiếp tục lôi cuốn những sinh viên Nhật

Ban một phần là do mối quan hệ gần gũi giữa hai nước, và một phân la do

ltu N a k ava Kenichi: A’h ữ n g thành tựu CIIU hội nghị X hớ t Mỹ rẽ Irao t h i văn hóa và

grtio dục. Diễn dàn Nichibe 8. sỏ 3 (thang 4 năm 1962). trang 46-47



Bước đâu tìm hiêu một sổ trường phải khu vực học trên thế giới



Sự pho quat rọng rãi cua yêu tô văn hóa Mỳ, cũng như sự quen thuộc ngày

càng tăng với ngôn ngữ tiếng Anh so với những ngoại ngữ khác.

Những tranh luận xung quan học thuyêt và phương pháp dành cho

nghiên cứu Hoa Kỳ học đã phần nào sáng tỏ trong những năm 1950 1960, sau đó dường như lại nhận được sự trợ cấp từ phía chính phu. Ngày

nay, hầu hết những quan điểm lặp đi lặp lại về nghiên cứu Hoa Kỳ học

chủ yếu là tiếp cận liên ngành. Bằng phương pháp này, nhiều chuyên gia

nghiên cứu Hoa Kỷ học đã nhận thức rằng một chuyên gia ít nhiều xuất

thân từ ngành học nhât định nên tìm ra nhừng cách tiếp cận hợp lý khác

cũng như những kiến thức trong những ngành học khác. Các trường đại

học và cao đăng đã cho thấy đào tạo Hoa Kỳ học của họ có bao gồm rất

nhiều những môn học trong khối các ngành khoa học xã hội và nhân văn

như lịch sử, địa lý, văn học, khoa học chính trị, kinh tế, luật và xã hội học.

Một vài trường đại học đã đưa ra những khoá học liên kêt và toàn diện

chẳng hạn như về nền văn minh Hoa Kỷ, trong đó một nhóm giáo sư đưa

ra những bài giảng về các khía cạnh khác nhau của Hoa Kỳ dựa trên lĩnh

vực chuyên môn riêng của họ. Một vài chương trình nghiên cứu Hoa Kỷ

nhấn mạnh đến tầm quan trọng cua nghiên cứu so sánh trong khu vực học

và từ đó bất buộc các chuyên môn trong Hoa Kỷ học phải có một sô lượng

nhất định tín chỉ trong các chương trình nghiên cứu các khu vực khác.

Trong khi các chương trình nghiên cứu Hoa Kỳ học có sự khác biệt ơ các

trường học. nhưng mọi quá trình đào tạo đều nhám mục đích giúp đỡ sinh

viên nhận thức được mức độ đa dạng và năng động cua một quôc gia.

Kha năng sư dụng tiếng Anh là hết sức quan trọng trong nghiên cứu

Hoa Kỳ học. Những thiếu sót xuất hiện từ việc nhấn mạnh đến kĩ năng đọc

nhàm thay thế cho kĩ năng nói và nghe được nhận thức rõ ràng và đã có

những thay đôi trong việc giang dạy tiếng Anh tại các trường cấp ba va

trên nữa. mặc dù những naười tre tuôi ngày nay có thê nói tiêng Anh



X-



Bước đáu tim hiéu một số trường phủi khu vực học trẽn ihế ẹ/ớí



thành thạo hơn nhiêu so với những người thuộc các thế hệ trước. Chươne

trình nghiên cứu Hoa K) trong khoa Anh neữ tô ra vếu về khoa học xã

hội, nhưng sinh viên của họ lại là những người có khả năna sử dụne tiếng

Anh rât tôt: họ có thê viết bài thi cuối kì cũne như khoá luận bằng tiếne

Anh. Điêu đó khuyên khích họ tham khảo những tài liệu được viết bàng

tiếng Anh.

Rất nhiều tổ chức có vị trí rất quan trọng trong việc phát triên [loa

Kỳ học ở Nhật Bản. Đó là Uy ban Fullbrisht. Văn phòng thông tin Hoa

Kỳ, Quĩ Hoa Kỳ học và Ưỷ ban hợp tác Nhật - MỸ...

Nghiên cứu Hoa Kỳ học ở Nhật Ban phai đối mặt với nhiều vấn dề

và nhiệm vụ quan trọng cần giải quyết. Thứ nhất là nhữne khỏ khăn dẻ tạo

ra các khóa học trong khối ngành khoa học xã hội và nhân văn naa\ ơ các

trường đại học lớn chưa nói tới tại nhữna trườne có qui mô nhỏ hơn. nơi

chỉ tôn tại vài khoa thành viên. Vì vậy. một nhu câu cấp bách là các giáo

viên phải mờ rộng môi quan tâm cúa họ theo nhiêu định hướng khác nhau

vượt qua giới hạn ngành học mà họ coi là chuvên môn. I rước tình hình

này, sự tồn tại của Hiệp hội nehiên cứu I loa Kỷ học ơ Nhại Ban. \ôn được

thành lập bởi một nhóm nho những học sia năm 1946. dược tái tô chức lại

thuộc chính phu vào năm 1966 với sự tham 2 Ía cua hơn 1000 thành vicn

đại diện cho nhiều mối quan tâm cũng như nhiều neành học. là hết sức có

giá trị. Những hoạt độn° \ à các xuất ban cua tô chức rât hữu dụng trong

quá trình mờ rộns mối quan tâm cua các thành viên cũng nhu tạo đicu

kiện thuận lợi cho việc trao đôi thôno tin giữa họ. Đối với cơ sơ nghiên

cứu k h ô n g có kha náng tạo ra những khoá học. giảng dạy \ ề Hoa Kỳ. thì



sự hiện diện cùa eiáo sư thinh aiang cua Fullbright là mội tài san hốt jức

quan trọng. Hơn thế nữa. nhiều trường dại học cho phép sinh \ iên dược

tham gia vào các họRi dộiỊậ ihuộc các trường dại hoc khac dè co thỏ trao

đồi những tín chỉ cân thiôt và băng Cup cua họ.



Bước đâu tìm hiêu một số trườìig phát khu vưc hục trên thế gịới



Không thể phù nhận ràng những nhận thức về Hoa Kỳ mana tính

đa chiều. Trong quá khứ. điêu này được hiêu là cách tiếp cận liên ngành

hay yêu cầu để có thể đa dạng những khóa học trons khối các nsành khoa

học xã hội và nhân văn. Thông thườne. người ta cho răng những £ chi sự

Ù

hiện diện của tính cách Mỹ, cách nghĩ ha\ văn hóa trong thực tế thể hiện ơ

giá trị của quyền lực, và vì vậy sẽ không có khả năne dê nhận thức Hoa

Kỳ nếu không có hiểu biết đa văn hóa, đa dân tộc. Điều này có nghĩa rằng

những nghiên cứu Hoa Kỳ học sẽ trở nên phức tạp hơn rất nhiều so với nó

từng tồn tại trước đây. Trong đàu những thập niên 50 và 60, rất nhiều

những cuốn sách về tính cách neười Mỹ và nền \ãn minh của họ đã dược

xuất bản cho sinh viên nước ngoài có chuyên môn là Hoa K> học. Cuốn

sách “Những điêu làm nên nước Mỹ: xã hội và vân hóa Hoa K ỳ” cua

Luther s. Luedtke (1992) là một trontỉ số rất ít những sách aiúp tạo nên

một cái nhìn tông quan vê nước Mỹ. Nhừ , 2 quvên sách hay các tuyển tập

"

có giá trị ứng dụng cách nhin đa chiêu da \ ăn hóa và cho thâ\ Hoa K\ là

như thế nào sẽ rất hữu dụng cho những rmười nshiên cứu Hoa K\

Ngày càng có nhiều sinh viên muôn nhận thức quan diem cua neười

Mỹ bàng cách thử nghiệm cuộc sốna ơ nsay nước Mỹ. c ỏ những sinh vién

có điều kiện đi đến các trường đại học cua Mỹ trong thời gian từ một dcn

hai năm. Một vài người có được học bôna nhưng đa sô là tự phí. Chúng ta

thường nehe thấy nhừns chi trích ràns lĩnh vực nghiên cứu ỉ loa K\ học

không đóne, góp cho việc giái quyết những vấn đê hiện tại như xung đột

thương mại giữa Nhật Bán và Hoa K \ . Trong khi cỏ không ít chuyên gia

Hoa Kỳ học có quan tâm tới nhữne vân đổ hiện tại và mong muốn được

dóng sop \ kiến, nhung thục tế tâm anh hương cua họ không lớn. Dỏng

thời cũrm phai nhận thấ\ răng khu vực học lại Mỹ dã tạo nên những tiến

triển đáng kể trong suốt aiai đoạn chiên tranh lạnh nhám đáp ứng những

nhu cầu cần thiết cua chính sách nhưng vào giai đọan hau chiên tranh



Bước đầu tìm hiểu một sổ trướng phái khu vực học trén thế giai



lạnh, họ lại phải đối mặt với sự dao độne trone neuồn tài chính hồ trợ.

Mặc dù vậy, vẫn cần tiếp tục nỗ lực cung cấp nhữne nhận thức lịch sư và

đa chiều về nước Mỹ cho những tranh luận cỏne khai, đó là cách tốt nhất

để Hoa Kỳ học có thê đóng góp tạo nên mối quan hệ tốt hơn eiừa hai nước

trong thời gian lâu dài.

Cỗ lẽ, đối với n h ữ n g người nghiên cứu Hoa Kv, theo như Alexis de

Tocqueville đã viết hơn một thế kỉ trước: “tôi thừa nhận ràng ơ Mỹ tôi

nhìn thấy nhiều hơn một nước Mỹ”. Đối với chúng ta, nhừne nhà nghiên

cứu Hoa Kỳ, quốc gia này sẽ vần là một nước có những vè đẹp được coi là

chu đề của những nghiên cứu bất tận’' 105.

*

*



*



Tựu trung lại, có thê rút ra mojt vài vấn đê mans tính phưong phán

luận cho nghiên cứu khu vực học của Nhật Ban:

- Các nhà khu vực học Nhật Bàn không quan tâm bàn nhiêu ể£n lý

thuyết, phương pháp nghiên cứu mà họ sử dụne chú yêu là các kv náne

liên ngành, có sự phối hợp từ nhiều nhà khoa học khác nhau nhăm nhận

thức một khu vực nghiên cứu.

- Phương pháp nehiên cứu chủ yếu là kỹ năng làm việc thực địa.

điều tra điền dã tại khu vực nehiên cứu. Và hiều biết ngôn ngữ địa phương

(bán địa) là yêu cầu bẳt buộc đối với các nhà khu vực học.

- Đối với một khu vực nehiên cứu. các nhân tô chi phôi những đặc

thù văn hoá được quan tâm dặc biệt.



105 Fugita Fumiko (Tsuda Collcuc): American Studies in .Japanese Umvcr.Mtu

Present and Future. Đd



Past.



Bước đầu tìm hiẻu một số trường phái khu vực học trẽn thế giới



c . KHU V ự c HỌC VÀ Á CHÂU HỌC

Q U Á T R ÌN H LỊCH s ử VÀ x ư THÉ PHÁT TRIÉN



Phương pháp nghiên cứu và tiếp cận khu vực học (Area Studies) ra

đời tại Hoa Kỳ khoảng trước và trong chiến tranh thế giới hai. phát triển

không ngừng để trở thành một phương pháp nghiên cứu ưu việt trong các

ngành khoa học xã hội và nhân văn trong nửa cuối cùa thế kỷ XX. Vượt ra

khỏi biên giới nước Mỹ, phương pháp tiếp cận khu vực học được sư dụna

ở nhiều nơi trên thế giới và được đánh giá là một sự thành công lớn trone

lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn. Là một ngành học bị chi

phối tương đối mạnh hởi các veu tố chính trị. vị thế cùa khu vực học bị

ảnh hưởng khá nặns nê trong vài thập niên cuối của thế kỳ XX dưói tác

động của nhũng chnycn bicn chinh trị trên phạm \1 toàn cầu. Giỏi khoa

học xã hội nhân văn vi the hirớne tới những phương pháp tiếp cận khác

nhằm tim ra môt hướna thay thế cho khu vực học. Toàn câu hoc (olobal

studies) và Á châu học là hai khái niệm được bàn luận nhiêu nhát trons

buổi giao thời eiừa hai thiên niên kỷ mặc dù chưa thật sự khăng định được

vị trí tiên phong của minh. Trên cơ sở tone hợp tư liệu và những thành qua

nghiên cứu cùa các học gia nước ngoài, chu vêu là Tây Au, trong những

năm qua, irons phần



c



này chúng tôi muốn tông hợp một sô ý kiên cua hụ



về nội dung, quá trình phát triển và xu hướng chuyên dôi cùa khu vực học

trong nửa cuối thế k> XX. dồng thời điềm qua một số phương pháp tiếp

cận mới được kỳ vọns là có kha năne thay thé khu vực học trong tương

lai.

I. K H U V Ụ C H Ọ C : N Ộ I D I N G , K H Ả I N I Ệ M V À Q U Á T R Ì N H

PHÁT TRIẼN



Bước đầu tìm hiéu một sô trường phái khu vực học trên thê giới



Hai CUỘC đại chiến thế giới diễn ra liên tiếp trons \òng hai thập niên

nửa đâu thê kỷ XX đã thay đôi căn bản nhãn quan vể phương pháp luận

của giới khoa học xã hội và nhân văn Hoa Kỳ. Phươna pháp tiếp cận nhân

học của vốn được tôn vinh cho đến thời điểm đó bẳt đầu dánh mất vị thế

tiên phong của mình dưới tác động của bối cảnh chính trị quốc tế thời hậu

chiến. Những trải nghiệm của con người qua đệ nhị thế chiến dấ) lên một

trực giác khoa học rằng dường như đã tồn tại một sự khiếm khuyết rất cơ

bản trong việc nghiên cứu các vùng, các khu vực ngoài nước Mỹ và ngoài

thế giới phương Tây. Có thể nói ràng, cho đến trước chiến tranh thế eiứi

hai, người Mỹ ít quan tâm đên những địa vực ngoài bên ngoài. Chi có một

số lượng nhỏ các nhà nhân học người Mỹ nghiên cứu về các vấn đề cùa xã

hội nguyên thuỷ loài n^ười ờ nsoài phạm vi Âu - Mv. Sự khiếm khuyết về

nhận thức đó thực sự là một thử thách lớn đôi với tham vọna toàn câu cua

Mỹ sau chiến tranh the giới thứ hai. Trong bối cảnh đó, sự ra đời cua học

thuyết Truman và kế hoạch Marshall thúc đấy người Mỹ tìm hiêu nhiêu

hơn về các vùng đất phươne Đông, nhất là châu Á. Nhu cầu nghiên cứu

các khu vực khác nhau trone hậu kỳ đệ nhị thế chiến ihúc đây sự ra dời và

phát triền cua một neành học mới dược biêt dưới tên gọi area Studies hay

khu vực học theo thuật ngữ tieng Việt. Đáp ứng nhu cầu nghiên cứu nói

trên là sự ra đởi các trung tâm nghiên cứu chuyên sâu vê các Vùng mión

trên thế giới và sự ra đời các môn học liên quan giang dạụi tại nhiêu trung

tâm đào tạo. Các tập hai siàna và sách tham khao lần lượt dược ấn hành.

Riêne ờ Hoa Kỷ. trong nứa cuối cùa thập niên 1940. dã có một loại các ân

phẩm bàn về khu vực học. nòi tiếng như cuốn sách câm nang Area Study

của Robert B. Hall,



chuyên luận “Outline o f

Cahnman.



c.



Carmichael, hay



Theory of Area Studies



cua Werner J.



In tern a tio n a l

Cl



Studies cua Oliver



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

×