1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

Mô hình đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.06 MB, 118 trang )


'ước đầu tìm hiêu một số trường phủi khu vực hục trên thư giới



ii)



Sự bổ sung và cần thiết về nhừng hiểu biết về trực giác, thường



à tồn tại chủ quan và không đo đếm được

Nghiên cứu khu vực học được nhẳc đến có một tẩm quan trọng và

.à một bước đi được hy vọng trong việc giáo dục tốt hơn toàn thể công

dân. Một cá nhân khó có thê bao quát toàn bộ các khối kiến thức về các

vùng đất cũng như con người sống tại đó. Không một cá nhân nào có thê

biết tất cả các khu vực và cũng chẳc chăn rằng không một cơ sở nghiên

cứu đơn lẻ nào có thê tiến hành nhừng chương trình có chât lượng vê mọi

vùng trên thế giới. Trong các trường đại học khác nhau trong nước, có thê

là nơi cung cấp thông tin bao trùm và toàn diện vê những khu vực trên thê

giới hoặc ít nhất cũng là những khu vực có vai trò quan trọng trong hiện

tại.

Đào tạo đại học cung cấp một nền tảng chăc chẳn những kiến thức

thiết thực về nghiên cứu khu vực học. Khối lượng nghiên cứu khu vực học

ơ bậc đại học là không nhiều, yêu cẩu về ngôn ngừ nói chung cua các

trường đại học có thê được coi là việc đáp ứng những yêu câu tôi thiêu cua

chương trình khu vực học. Những động lực lớn hơn giúp cho sinh viên

phái học ngoại ngừ cua khu vực mà cá nhân đó lựa chọn. Việc làm này sẽ



12 úp loại bo khuynh hướng thất thường và những yêu câu không cân thiêt

,1

nói chung trong nhiều năm về ngoại ngừ. Như thế sẽ tăng thêm nguồn lực

cho việc học tập của sinh viên bậc đại học.

Tro ne, các chương trình đại học nói chung những yêu câu ngôn ngừ

cua trường phai đáp ứng được những ngôn ngữ cua khu vực, Va không nên

có những đòi hỏi nào khác. Ngôn ngừ không phai là điêin kêt đôi với

nghiên cứu khu vực, nó là một trong nhừníí công cụ quan trọng đê níỉhiên

cửu khu vực.

Dào tạo bậc SA U Đ ẠI HỌC



Bước đầu tìm hiêu một sổ trường phái khu vực học trên thế giới



Mục đích cơ bản của đào tạo bậc sau đại học trong nshiên cứu khu

vực học cùng như trong các ngành đào tạo khác là trang bị cho sinh \ iên

những công cụ, kĩ thuật, kiên thức và cái nhìn thực tế cần thiết cho việc

triên khai những công trình nghiên cứu chăc chân trong lĩnh vực đã được

chọn lựa. Hai chức năng nghiên cứu và giảng dạy phải được coi là sự bổ

sung lẫn nhau và nói chung không thê tách rời. Những đào tạo thích hợp

trong cả hai chức năng này phái được tiên hành trong cùng một chương

trình.

Người ta chac chắn rằng ý nghĩa cua việc thúc đây khâu chuẩn bị ơ

bậc sau đại học là phải tạo khả năng cho sinh viên, ít nhât là một sô nào

đó, tiếp cận được một khổi kiến thức đẩy đu và liên hợp về một vài khu

vực cụ thê nào đó trên thê giới và con người tôn tại trong đó.

Một ngôn ngừ hay nhiều ngôn ngừ cua một khu vực cụ thê là điều

cần thiết đẽ có được hiêu biết đây đủ vê khu vực đó. Các sinh viên bậc cao

học ít nhất phải có khá năng đọc được tài liệu hiện đại viết bang nhừng

ngôn ngừ được sư dụng trong khu vực đó mà không gặp quá nhiêu khó

khăn.

Sau khi sinh viên đã có được một lượng tương đôi kiên thức vê một

khu vực, các khoá học bậc cao học phải dẩn dẩn cho sinh viên được đào

tạo toàn diện trona nhữns ngành học cụ thê. Cá nhân như vậy sẽ có được

sự đào tạo đây đu trong một ngành học cụ thẻ, thêm vào đó sẽ có những

kiến thức thực sự vê một khu vực cụ thê trên thê eiới cũng như yếu tô con

imười. Việc áp dụrm những ngành học cụ thê trong những khu vực cụ thê

sè tạo ra rát nhiều cái mới trong các mô hình nghiên cứu chi tiết và ưu

việt.

I lâu hêt các chươna trinh đào tạo sau đại học đôn nay đã chu \ êu là

nhừnn cônn việc xuât phắt tìr niêm sav mê. Tât ca dêu dược tiên hành bai

những thành viên được thuvêt phục từ nhữne íiiá trị vôn có cua tiếp cận



Bước đầu tìm hiéu một số trường phái khu vực học trên thế giới



khu Vực học và cũng là những người đã làm việc cùng nhau và thu được

những thành quả từ những thực nghiệm và kiến thức của bạn bè.

Cuối cùng, thực tế cho thây có một sự cần thiết rất lớn đê thúc đây

và đảm bảo cho các sinh viên ở bậc sau đại học, nghiên cứu về khu vực

học có thế đặt chân lên các vừng đât khác nhau trên thế giới mà họ có sự

quan tâm. Đâu là những nguồn hỗ trợ cẩn thiết, một năm điền dã tại khu

vực đó phai coi là một yêu câu băt buộc. Tóm lại, công việc này đòi hoi

phải hoàn thành công tác điền dã và tạo thành những tài liệu nghiên cứu

cho luận án tiến sĩ. Nhu cầu cần thiết phải có điền dã không nên quá nhấn

mạnh. Thực tế, tất cả đều quan trọng nêu nghiên cứu khu vực đang tạo nên

những đóng góp to lớn nhât cua họ. Nghiên cứu một khu vực trẽn nên tang

những phương thức tốt nhất đc cho thấy mức độ hợp tác cúa những vấn đề

đưa ra trong các ngành học khác nhau trong đời sông thông thường.

Nói chung, mục đích là phải cung câp một khôi kiên thức rộng và

có tính kết hợp đổi với những khu vực quan tâm. Việc đào tạo thích hợp

trong một hay nhiều ngành học cụ thê và kinh nghiệm trong những ứng

dụng của các ngành học đối với các vấn đề của một khu vực cụ thể là tuỳ

thuộc vào năng lực của mỗi học viên.

Tại bậc đại học công cụ ngôn ngừ trơ nên quan trọng, giông như

trong mọi lĩnh vực học thuật khác. Bane, cap và năng lực ngôn ngừ vêu

cầu cho một chuyên gia khu vực có thể đa dạng dựa theo khu vực, không

có những luật lệ chung. Ví dụ khi không có những tài liệu thích hợp, thì sè

không có yêu càu đôi với thạc sĩ vê ngôn ngừ viêt. Nói chung các chuyên

oia khu vực phải đạt được một yêu câu lớn hơn đáng kê vê một ha> nhiêu

ngôn ngừ trong khu vực cụ thê cua mình hơn trước đây khi chi là những

vêu câu thông thường đôi với mỗi nhà nghiên cứu khoa học.

Không có truno. tâm cho học tập sau đại học trong một khu vực có

thê phát triên mà không có neuôn thư viện thích hợp liên quan đên khu



Bước đâu tìm hiẽu một sớ trường phái khu vực học trên thế giới



Vực. Nói chung các thư viện của Mỳ chưa được xây dựng dựa trẽn nền

tảng khu vực. Một vài thư viện của các trường đại học hiện nay có những

sưu tâm đây đu cho nghiên cứu vê những khu vực quan trọng. Những

nguôn như vậy sẽ được xây dựng. Mong muốn làm được điêu này là môi

quan tâm thật sự cua các cơ sở nghiên cứu.

Một phân lớn trong chương trình sau đại học nên được dành cho

nghiên cứu. ơ đây bao gồm đào tạo về kĩ năng trong thư viện cũng như

trong điền dã, và trên hết là kinh nghiệm về những kĩ năng hợp tác. Tại bất

cứ các trung tâm nghiên cứu, các semina cẩn phai có sự tham gia cua sinh

viên trong quá trình đào tạo. Những sinh viên nên có được phương pháp

liên ngành trong tiếp cận những đặc tính cũng như khai phá những vấn đề

liên quan. Do những thực nghiệm là hêt sức quan trọng, các trung tâm

nshiên cứu khu vực học nên khuvẽn khích đặt trong những cơ sơ có điều

kiện đây đu cho nghiên cứu.

Không thê mong đợi với một trường đại học riêng le bất kì, dù đầy

đủ đến đâu, có thê bao hàm toàn bộ những khu vực trên thế giới. Sẽ là tốt

nhất nếu như mồi trường đại học đêu đưa ra nhừng hồ trợ toàn diện đổi

với việc nghiên cứu một, hai hoặc ba khu vực trên thê giới phù hợp với

kha năng và truyền thòng học thuật.



Nhu cầu hiêu biẻt vê khu vực trong chiên tranh đã đưa naười Mỹ

đến với khái niệm khu vực học. Ra đời trên đât Mỹ, rât nhanh chóng, Khu

vực học trơ thành một khái niệm được nhăc đên nhiều nhất trong nưa cuối

cua thế kv XX. Khu vực học đã có nhừng tiêm năng cần phai có một hệ

thống học thuật mới.

Khu vực học. ban thân nỏ là một khái niệm khó nam bẳt. Một ranh

íiiới khu vực học hình thành bơi ban săc văn hóa cộng đôn 2 , tộc nsirơi has

theo lãnh thô hành chính0 Càu tra lời thật khó được đưa ra bơi khu vực



Bước đáu tìm hiêu một sỏ trường phái khu rực học trên thế giới



học đòi hỏi phải có sự kết hợp ca ba yếu tố đó. Đê nhận thức rõ ràng về

một khu vực, phương pháp liên ngành được coi là biện pháp toi ưu đê phá

vờ sự cô lập và cục bộ cua các ngành khoa học chuyên sâu. Sự ra đời cua

khu vực học trong thực tế đã là sự thách thức đối với các khoa học chuyên

ngành.

Nghiên cứu khu vực học băng phương pháp liên ngành “đã hướng tới

việc tìm kiếm giai pháp cho các vấn đề xã hội”. Như vậy, định hướng cua

nghiên cứu khu vực học là rât rõ ràng và có ý nghĩa vì “khoa học xã hội

hiện đại thường bị chỉ trích bơi nhừng sự phân chia quá sâu, khiên những

ngành khoa học chuyên biệt trơ nên không có ích trong việc phân tích

những tình huống thực tế để có thể tiến tới việc đưa ra chính sách”61.

Khi nghiên cứu một khu vực, ngôn ngừ khu vực đó là yêu tô buộc

nhà nghiên cứu phai biết đến vi nếu “không được biết thì sẽ kéo theo một

tất yếu là chuyên môn về mọi khía cạnh khác nhau của khu vực đó bị hạn

chế”62. “Nếu không biết được ngôn ngừ của một tộc người, chún 2, ta

không bao giờ biết được những suy nghĩ của họ, cam xúc cua họ cũrm như

tính cách cua h ọ . . ,"f'\

Khu vực học đòi hỏi rất cao từ sự hợp tác liên neành. Và vì thê,

“chìa khóa đê có thể đo đem những thành công mang tính tiêm năng cua

những chương trình nghiên cứu khu \ ực chính là những phâm chất cân

thiết cua những người được chi định đê quan lý nhữne chươna trình



(,lOgi3ra Mitsuo ( I'suiLi C ol ltv e): A n a Studies a n d C o n te m p o r a r y Ja p a n , International

Area Studies Con fe re nc e I. J a p a n - l ' S A Area Studies Conference. Tokyo. 1997. p.25.

R o b e r t B.l LaJl: lrc a Studies V ilh speciiĩỉ reference !(> their Im plications for

I



Researc h in the So cu il Science V D J . p. 13

,

Robert B.I Ia 11: A r e a Sliu/iL'.s 1» ith s pccuil r e la x ncc lo tk t ir Im plications for

R e se a rc h in the S o c ia l Scienc es, fc\l. p.. -



48



Bước đầu ùm hiếu một số trường phái khu vực học trén thế giới



này”64. Nhận định trên bẳt nguôn từ câu hỏi đâu là lực lượng nòng cốt và

việc sẳp xếp nhân sự như thê nào?



*

*



*



Những ngành học cụ thê có thể giúp giải thích một hiện tượng và

giải quyêt một vân đê nào đó, nhưng sẽ van còn rất nhiều vấn đề không

thể được nhận thức đầy đủ trong phạm vi của một ngành học đơn lẻ.

Trong một thế giới đa chiều ngày càng tăng lên, những ngành học đơn le

không thê nào xử lý được đa dạng những vân đê đang đặt ra hàng loạt

dưới những học thuyêt chung. Khu vực học ra đời chính là đế đáp ứng nhu

cầu giải thích nhừng hiện tượng của thế giới đa chiều đó.



< Marshall I . Powers: A r e a Studies by ' íarshall K Powers. . I /c Ể ơ c íc i/ f h i d of

,J

A c a d e m ic



Ri sponsibiliry.p.SV



Bước đầu tìm hiếu một số trường phái khu vực học trên thế giới



B. KHU V ự c HỌC Ở NHẶT









I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH

Sự phát triển nhanh chóng cua Nhật trong nưa sau thê kỷ XX đã tạo

nên “sự thần kỳ Nhật Bản” . Sự thân kỳ đó có nhiêu tác động, trong đó, sự

phát huy nội lực vốn có của bản thân được đặc biệt coi trọng. Người Nhật

gọi đó là “tinh thần Nhật Bản” .

Con đường trở thành một siêu cường, một “trục” trong thê giới đa

cực của Nhật được bắt nguồn từ những cô găng của mỗi người Nhật. Họ

luôn luôn tiếp cận với các nên văn hoá bên ngoài một cách nhạy bén. “Có

thê nói răng không có dân tộc nào nhạy bén vê văn hoá nước ngoài cho

bảng người Nhật. Họ không ngừng theo dõi những diễn tiến trên thế giới

bên ngoài, đánh giá và cân nhăc ảnh hưởng của những trào lưu và xu

hướng chính đối với Nhật Bản. Một điêu đáng chú ý khác là khi họ biết

trào lưu nào đang thắng thề thì họ có khuynh hướng chấp nhận, học hoi,

nghiên cứu để bất kịp trào lưu đó, không đê mất thời cơ”65. Nhanh chóng

áp dụng những thành tựu khoa học mới, phương pháp nghiên cứu mới đă

trơ thành một phản ứng tự nhiên cúa người Nhật đối với thế giới.

Là một quốc đao, trong lịch sư, Nhật Ban hầu như cách biệt với thế

giới bên ngoài. Mặc dù rất cô găng nhune Nhật Bản chỉ có thê lưu tâm đến

những quôc gia, khu vực có ảnh hương nhiêu nhât đên đất nước mình.

“Những hình anh tru>ên thống về thế giới theo quan niệm cua người Nhật

trong thời kì trước thế ki XIX bao ‘ ô m Kara (Trung Ọuổc), Tenịiku (Ản

j

Độ), Namban (Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha), Komo (Hà Lan và Anh).

Nhũng nghiên cứu liên quan đến Kara \ à Tenjiku băt đầu vào khoang thế ki

VII khi những nhà sư Nhật Bán đên Truim Quôc đê học Phật íiiáo. Trong

Vĩnh Sính: \'lụit B an cận ổại. \ x b I p 1lồ Chí Minh. ] 991. tr.2()



Bước đầu tìm hiêu một số trướng phái khu vực học trên thề giới



suốt thế kỉ XVI, Thiên chúa giáo du nhập vào Nhật Bản cùng thời gian với

súng. Người Nhật vào lúc đó quan niệm những người phương Tây là

Namban hay Komo. Cho đến nưa sau của thế kỉ XIX, người Nhật mới bat

đâu đông hóa những kĩ thuật cúa phương Tây cũng như cách quan niệm vê

thế giới bên ngoài. Kết quả là những người Nhật đã trở nên quen thuộc với

thế giới gồm hai cực là phương Đông và phương Tây, phương Đông và

khối các nước phương Tây, khái niệm về sau được đề cập đen trona thời kì

chiên tranh lạnh. Tuy nhiên, bât chấp những thay đôi, trong quan điêm

người Nhật vẫn duy trì một hình ảnh thế giới phân đôi trong suy nghĩ cua

họ: coi đó là một khuôn mẫu không đôi, thay vì định hình nên những cách

nhìn mới”66. Thòi cận đại, “Chú nghĩa duy tâm và Marxít ở Đức có những

ảnh hưởng mạnh mè đên khoa học xã hội Nhật Bán” do nó đã “tạo ra

nhừng khung cơ bản cho quá trình nghiên cứu” . Thế nhưng, sau Thế chiển

II, nước Mỹ vươn lên với vị trí cua một siêu cường. Nhật Ban nhận thây

“khoa học Mỹ đã khăng định họ [Mỹ] có những anh hương lớn. Chúng tôi

[Nhật Bản] thưởng chấp nhận những học thuyết phương Tây không có kha

năng phê bình như là nhừna căn cứ chính xác”67. Dường như Nhật Bản

buộc phải tiếp cận những phương pháp nghiên cứu mới là do “những

ngành học thuật truvên thông đã trở nên không thích hợp khi phai đôi mặt

với những thay đổi nhanh chóng của xã hội. Nhừns vân đê mới trong thời

đại hiện nay thường vượt quá khả năng nghiên cứu của một ngành học”68.



66 Itagaki Yuzo (Tokyo Keizai University): A rea Studies Must Be Foundation o f New

S cholarly K now ledge , International Area Studies Conference 1. Japan-LT

SA Area

Studies Conference, l o ky o. 1997. p. 15-19

670 g u r a Mitsuo (Tsuda College): A rea Studies and C o n iem p o ra n Ja p a n , International



Area Studies Conference 1. J a p a n - l ' S A Area Studies Conference. lo kyo. 1997. p. 25 ­

27

68 Yoshida Masao (Japan Association for African Studies): A r e a Stu d ie s as a M e th o d

o f P e r c e iv in g O thers a n d O urselves



A C onsideration o f the



U n iv e rs ity E d u c a tio n , International Area Studies Conference

Studies Conference. Tokyo. 1997. p.65-68.



P ro b lem s o f Ihe



1. Japan-L'SA Area



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

×