Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.06 MB, 118 trang )
Bước đầu tìm hiêu một sổ trường phái khu vực học trên ihẻ giới
Cùng chia sê quan điểm với J.Steward là R.Hall. Hall cho rằng
“Mục tiêu này là một con đường có tính khả thi trong nghiên cứu khu vực
học. Những hướng đi cụ thê này không loại trừ nhau cũng như không bao
hàm lẫn nhau:
- hướng đến một kiến thức có tính tổng thể
- hướng đến sự nghiên cứu hợp tác và sự thông nhât vê kiên thức
- hướng đến hiểu biết liên văn hoá
- hướng đến loại bỏ những hạn chế cua nghien cửu khoa học xã hội
Ca Hall và Steward đều nhân mạnh đến kiển thức tông hợp cua khu
vực được nghiên cứu, hạn chế những ảnh hưởng trong nghiên cứu đơn
ngành vẫn thường mac phải. Tuy nhiên, yếu tố văn hoá là một nội hàin bẳt
buộc trong nghiên cứu khu vực, nhât là khái niệm “liên văn hoá'\
Hai nhà ngôn imừ học Knapp và Pottoff định nghĩa Liên văn hoá: là
tác động qua lại giữa con người thuộc các nhóm khác nhau, những con
người này khác nhau bởi nhận thức nội tại (internes Wissen) và hành động
tượng trưng thể hiện qua hình thức ngôn ngữ52. Khi những người thuộc
các nền văn hoá khác nhau, hoạt động cùng nhau trong một eiai đoạn dài,
có thê hình thành cái gọi là “liên văn hoá” ơ điêm tiêp cận giữa hai nền
văn hoá. Một hệ thống định hướng mới hình thành có sự thoả thuận nhất
trí với nhau, cùng được định nghĩa và trở thành một tiêu chuẩn liên văn
hoá. Đối với nhừn£ hoạt động liên văn hoá thì việc có được năng lực liên
văn hoá là một đòi hỏi vê trình độ có ý nghĩa then chôt. Điêu này đòi hỏi
người trong cuộc phai có kha năng ứng dụng một cách khéo léo trên cơ sớ
đã được thoa thuận hai hệ thông định hướng này đê thực hiện nhừna hoạt
động trên phạm vi ranh siới giừa hai nên văn hoá. Có nhiêu trình độ khác
K.K na pp và
VKnapp-PothoM
ỉnlcrkullurclle K oninium kulion. in: Z c ilsc h rifi /ÌY
Frctiìdspniihcnfo> 'c h u n g ] 1. 19 % . tr.62-93. dẫn theo: Vincent J.H.H ou ben : (iia o
tiêp lien vân hoá - nên tang cua q u a n hệ Đ ứ c - l lệt X a m . I ạ p chi Khoa học (Dại học
Quốc gia Hà Nội). T.XXI. No 1. 2005. tr.18.
Bước đầu tìm hiéu một số trường phủi khu vực hục trên thế giới
nhau về “năng lực liên văn hoá” : về mặt tình cảm (sự nhạy cảm về văn
hoá, trong đó bao hàm vấn đề có ý thức về sự khác nhau về văn hoá và có
khả năng xứ lý với những khác nhau đó), vê nhận thức (có kiên thức vê
người khác và hiểu biét về họ) và về lý trí (có kỳ năng thực tê trong những
tình huống liên văn hoá, và biết sử dụng những năng lực về tình cảm cũng
như lý trí). Năng lực liên văn hoá là điều có thê học được đổi với những ai
sẵn sàng tìm cách để hiểu được hệ thống định hướng cua người khác và có
quyết tâm đưa cái đó vào mọi hoạt động của mình khi người đó sinh sổng
trong một môi trường văn hoá khác53.
Trẽn cơ sở thống nhất những mục đích của nghiên cứu khu vực, các
định nghĩa về khu vực nghiên cửu được đưa ra, bao gôm:
1) một vùng được xem là một khu vực xác định có tính đồng nhất
về các đặc điểm tự nhiên: đó có thế là một thung lũng sông, một vùng
đồng băng, một dãy núi, hay một quân đảo,... Việc nghiên cứu một vùng
tự nhiên có thê bao gồm những đặc trưng văn hoá hữu hình, nhưng những
khía cạnh như tôn giáo và tô chức xã hội, những khía cạnh không là một
bộ phận cua ‘‘phong canh văn hoá”, thường ít được quan tâm. Với định
nghTa thứ hai, vùng là một khu vực được phân định có tính chất đồng nhất
về xã hội và văn hoá; với định nghĩa thứ ba, đó là một đơn vị cơ cấu và
chức năng. Điều quan trọng là phải phân biệt được hai khái niệm sau, bơi
vì trong khi một khu vực có thê vừa có tính đông nhât vê văn hoá và cơ
cấu, các phương pháp nơhiên cứu có thê khác biệt đána kê tuỳ theo việc
nhấn mạnh vào khái niệm này hay khái niệm k ia '4.
2)
Khu vực, với mục đích khoa học và lập kê hoạch thực tiễn, là
một bộ phận lớn, hồn hợp, đa chức năng, một nhóm nhiêu quôc gia mang
tính xã hội cua một quôc aia, được mô ta và đặc tnrng bơi mức độ lớn
53 Vincent J.H.Houben: G iao tiếp liên văn huá - nến íánỊỊ cua q u a n hệ D ứ c - l lệt S u m .
Bài đã dẫn. tr. 19
54 Julian 11.Steward: A r e a R e se a rc h
Theory a n d Praclicc. Dd. p.53
Bước đầu tìm hiéu một sỗ trường phái khu vực học trên thê giới
nhất CÓ thể về tính đồng nhất, được đo bàng sổ lượng lởn nhất trên thực tế
về các chi số có sẵn về số lượng thực tế lớn nhẩt các mục đích và cơ quan,
và có số lượng ít nhất những mâu thuẫn, xung đột và trùng lặp. Và hơn
nữa, “Khuôn khổ tham chiếu lớn hơn đê khái niệm hoá vê chủ nghĩa khu
vực được tìm thấy trong cấu trúc của sự tham chiếu cơ cấu - chức năng
cua toàn xã hội hay “cua một tông thê”, điều gì đó tiếp nối phương thức
của học thuyết cơ cấu chức năng của Talcott Parson vê quan hệ giữa các
bộ phận và tổng thể trong hệ thống tổng thể của xã hội”55. Tiêu chuẩn về
vùng của Odum dường như bao gồm các đặc điểm của văn hoá dân gian
và loại bỏ một số đặc điếm của văn hoá quổc gia. Đó là văn hoá khu vực
bao gồm cả văn hoá dân gian bởi nó bàt nguôn từ quá khử và được thích
nghi lại theo những ánh hưởng quốc gia. Nhưng thê hiện mang tính địa
phương của công nghệ quốc gia và sự kiêm soát chính trị - các thê chê
quốc gia - đại diện cho “chủ nghĩa địa phương”, không phái là chú nghĩa
khu vực: “ Khu vực ... vừa là sự mơ rộng và vừa là sự phân chia cua xã
hội dân gian, được đặc trưng bơi các chỉ số chung cua địa lý và văn hoá,
và có được các đặc điêm xác định qua các quá trình hoạt động và hành vi
chứ không phải qua các chức năng công nghệ hay vùng"'6.
3)
Khu vực có nhiêu ý nghĩa, mồi ý nghĩa phản ánh một môi quan
tâm cụ thê và nhiêu ý nshĩa dựa trên một nhân tô đơn nhât - kinh tê, địa lý.
chính trị, hoặc các nhân tô khác. Tuy nhiên, với những nghiên cứu vùng
liên ngành, khu vực phải có định nghĩa đa nhân tô ở mức tôi đa, dựa trên
tất cá các khía cạnh của hành vi và vì vậy bao gồm tât ca các ngành; trons
khi nghiên cửu khu vực có thê là đơn ngành hoặc đa n&ành. Một định
ntìhĩa mang tính văn hoá trong đó khu vực đon thuần là một tiêu vùng văn
hoá theo nshĩa là nó có sự đông nhât, hoặc bao gôm những phần tươníỉ tự
nhau, là không đu, vỉ một định nghĩa khác về chính khu vực đó có thê
" Julian 11.Steward: A re a R esearch
Theory a n d Practice Dd. p. ] 3.
Đánh aiá cua Julian H.Steward. Xem A re a R esearch
Theory a n d Praclicc. Del. p.^3
Bước đầu tìm hiêu một số trường phái khu vực học irén thế giới
nhấn mạnh sự thống nhẩt về mặt cơ cấu và tính hồn tạp cùng như sự tác
động qua lại vê mặt chức năng giữa các bộ phận cúa khu vực. Tuy nhiên
rất ít khu vực là những đơn vị độc lập, và vì vậy cân phải tính đèn sự phụ
thuộc của khu vực vào một hệ thống văn hoá xã hội rộng lớn hơn57.
4) Khu vực cân được xem xét như một hệ thông hay một tông thê
văn hoá xã hội, có nghĩa là, như một thực thê cơ cấu bao gôm nhiều loại
nhóm hay tiểu nhóm văn hoá xã hội và của các thể chế có quan hệ chức
năng hay phụ thuộc với nhau và với toàn bộ tông thê. Những nhóm và thê
chế này từ lâu đã trớ thành mối quan tâm đặc biệt của các ngành nghiên
cứu khác nhau. Cách tiếp cận liên ngành tìm kiếm sự hợp nhất trong lĩnh
vực khu vực cần hình thành những vân đê nghiên cứu liên quan đên quan
hệ tương quan của các hiện tượng xét về mặt tổng thể58.
5) Quá trình cơ bán đi tới những quyểt định liên quan đến vấn đê
đầu tiên chính là hình thành nên một cách hiêu về không gian văn hóa.
Một khu vực dù độc lập hay không độc lập vê mặt chính trị đêu phai có
những đặc trưng đây đu đê có thê qui định nên vai trò trong các môi quan
hệ quốc tê. Điêu này có thê coi là đạt được nêu mồi đặc trưng riêng cua
khu vực này nằm trong một vị thê được hoạt động như một vai trò độc lập
trong quan hệ quoc tế. Giới hạn thấp hơn trong quá trình xem xét chiêm
lĩnh hầu hết những suy nghT của những người lên kê hoạch nghiên cứu
khu vực. Việc phá bo ranh giới ở những thang bậc cao hơn gặp ít những
khúc măc nghiêm trọng. Duroselle cho răng:
...m ong đợi có thể nhỏm một sổ vùng lãnh thô vào m ột khu vực
chum* cho nghiên cứu khu vực học... khi nhóm những vùng lãnh thó nàv
thẻ hiện m ột sự thỏm ỉ nhàt các đặc tỉnh (địa lý, săc tộc. ngôn ngừ... đàp
ừng được m ọi kha măng trong mọi bộ phàn cua nhóm có thớ có được
nỉĩừnạ tinh chái chung liên quan đèn vân đê quan hệ quác té ... khi không
Julian í 1.Steward: A r e a Research: Theory a n d Practice, Đd. p. .65
s Julian H.Steward: A r e a R esearch: Theory a n d Practice. Đd. p. 109
Bước đáu lìm hiên một sổ trườìig phái khu vực học trên thế giới
CÓ yếu tổ nào trong nhổm có được một đặc trung riêng - tính trên chiểu
dài lịch sử, dân so lớn cùng với một nền văn minh p h á t triền - mà n h ím %
vêu tố khác biệt lấn át được nhũng yểu tố chung khác cua những vung
trong nhóm 59.
2. Phương pháp luận và sự lựa chọn khu vực nghiên cứu
Phương pháp luận
Cách tiếp cận văn hoá đối với một vùng hay một tiểu khu vực văn
hoá sẽ liệt kê những mô hình và nhũng nhân tố chung, những điểm đồng
nhất phân biệt nó với các vùng khác trong phạm vi cùng một khu vực. Tuy
nhiên, các khu vực lớn, các vùng hay những đơn vị nhỏ hơn của thê giới
hiện đại không chỉ là sự chia căt vê mặt lãnh thô trong đó nội dung văn
hoá là như nhau. Chúng là những đơn vị cơ câu - chức năng cua nhiêu loại
hình, và chúng liên hệ qua lại với nhau và với khu vực rộng lớn hơn hay
toàn bộ xã hội. Neu người ta nhấn mạnh vào quan hệ cơ câu - chức năng
chứ không phai vào sự đồng nhất vê mặt lãnh thô, bât kỳ vùng hay sự chia
nho khu vực nào khác cũng có thê được xem là bao gôm những bộ phận
không giổng nhau, ví dụ như thị trấn và làng quê, nhà máy và nông trại,
tồn tại trong quan hệ tương hồ và bô sung cho nhau. Cách tiêp cận cơ câu
- chức năng làm cho định nahĩa vê vùng hêt sức phức tạp, bơi nhiêu loại
cơ cấu và chức năng cân phai tính đên.
Trong bất cứ một nghiên cứu vùng nào, nội dung vãn hoá cũne cần
được biết đến, nhưng quá chú ý đến nội dung lại có thê làm lu mờ các
quan hệ quan trọng hơn.
Những vấn đề lớn đòi hoi có nhừrm phân tích khác DRoài việc phân
tích nội dung văn hoá. Gần như tất cả các khu vực hiện đại, giống như các
cộng đồng hiện đại, đều gẳn kết với một tông thê cơ cấu lớn hơn. Vì vậy,
một trone nhừnti vấn đề trọng tâm cua các nghiên cứu khu vực là xem xét
Duroselle. t r . 6 4 v dần theo Marshall K. Powers: A rea Studies hy M a rsh a ll K Powers,
1 / e j e c t e d F ie ld o f A c a d e m ic Responsibility. Đd. p.88
36
Bước đâu lìm hiêu mội sô Irưửỉig phái khu vực học trên thê giới
bản chất của mối liên kết này và phân tích các quá trình phát triển có liên
quan.
Khó có thể tống kết tât cả các nghiên cứu, trong tât cả các lĩnh vực
liên quan đến vùng, vì nó sẽ liên quan đến tẩt cả các tài liệu cua ngành
khoa học xã hội.
Một khu vực được mô tả về mặt văn hoá, cơ cấu, địa lý, tổ chức xâ
hội và các xu hướng lịch sử. “Các phương pháp thông kê đầy đủ được áp
dụng đối với một số lượng nhât định các chỉ sô lớn... đê xác định các
vùng có sự đồng nhất tối đa... Các phương pháp được đề xuất đê tối đa
hoá sự đồng nhất các nước trong phạm vi các khu vực sê bao gồm việc áp
dụng ở một vài câp độ. Việc phân tích nhân tô hay các kỹ thuật thành tô
chính đế kết hợp một loạt các chỉ sô riêng lẻ thành các chí số hồn hợp”60.
Phương pháp luận của các nghiên cứu khu vực cần được thích nghi
với các thê chế khác nhau và hội nhập khác nhau được tìm thây trong một
khu vực.
Việc hiêu biêt vê tính thông nhât cơ câu cùa khu vực xét một cách
tống thê và sự phụ thuộc cua khu vực vào xã hội rộng lớn hơn đòi hói một
nghiên cứu liên ngành những thê chê hoạt động ơ cà mức độ cộng đông và
mức độ quôc gia.
Việc ỉựa chọn cộng đỏng.
Một giá thuyết ngầm của các nghiên cứu cộng đông là thị trân hay
khu làng được lựa chọn không phai là một thực thê duy nhât mà khu vực
đo phai mang những đặc diêm được quan tâm rộng rãi. Dù môi quan tâm
chính và vân đê quan tâm đặc thù lả gì đi chãne nữa, sự lựa chọn vê cộna
đồng không thê là ngẫu nhiên, tuỳ tiện - k
‘ngưòi ta không nhăm mat và găn
một cái o,him lên ban đô". Một chương trình muôn đưa vảo thực thi phai
trai qua những sát hạch:
Marshall k . Powers: A re a Studies h\
ic a d c m ic R esponsibility. Đd. p.l 13.
Marshall K P ow ers
A le m k c lc ii F ie ld oi