Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.06 MB, 118 trang )
Bước đâu lìm hiêu mội sô Irưửỉig phái khu vực học trên thê giới
bản chất của mối liên kết này và phân tích các quá trình phát triển có liên
quan.
Khó có thể tống kết tât cả các nghiên cứu, trong tât cả các lĩnh vực
liên quan đến vùng, vì nó sẽ liên quan đến tẩt cả các tài liệu cua ngành
khoa học xã hội.
Một khu vực được mô tả về mặt văn hoá, cơ cấu, địa lý, tổ chức xâ
hội và các xu hướng lịch sử. “Các phương pháp thông kê đầy đủ được áp
dụng đối với một số lượng nhât định các chỉ sô lớn... đê xác định các
vùng có sự đồng nhất tối đa... Các phương pháp được đề xuất đê tối đa
hoá sự đồng nhất các nước trong phạm vi các khu vực sê bao gồm việc áp
dụng ở một vài câp độ. Việc phân tích nhân tô hay các kỹ thuật thành tô
chính đế kết hợp một loạt các chỉ sô riêng lẻ thành các chí số hồn hợp”60.
Phương pháp luận của các nghiên cứu khu vực cần được thích nghi
với các thê chế khác nhau và hội nhập khác nhau được tìm thây trong một
khu vực.
Việc hiêu biêt vê tính thông nhât cơ câu cùa khu vực xét một cách
tống thê và sự phụ thuộc cua khu vực vào xã hội rộng lớn hơn đòi hói một
nghiên cứu liên ngành những thê chê hoạt động ơ cà mức độ cộng đông và
mức độ quôc gia.
Việc ỉựa chọn cộng đỏng.
Một giá thuyết ngầm của các nghiên cứu cộng đông là thị trân hay
khu làng được lựa chọn không phai là một thực thê duy nhât mà khu vực
đo phai mang những đặc diêm được quan tâm rộng rãi. Dù môi quan tâm
chính và vân đê quan tâm đặc thù lả gì đi chãne nữa, sự lựa chọn vê cộna
đồng không thê là ngẫu nhiên, tuỳ tiện - k
‘ngưòi ta không nhăm mat và găn
một cái o,him lên ban đô". Một chương trình muôn đưa vảo thực thi phai
trai qua những sát hạch:
Marshall k . Powers: A re a Studies h\
ic a d c m ic R esponsibility. Đd. p.l 13.
Marshall K P ow ers
A le m k c lc ii F ie ld oi
Bước đầu tìm hiéu một sổ trướng phái khu vực học trẽn thẻ giới
i) Chương trình phải có tính hợp pháp hoặc gần hợp pháp đổi với tại
nhừng cơ sở tiến hành các hoạt động nghiên cứu,
ii) Chương trình phải bao gồm hơn 3 ngành học thích hợp cũng như
ngôn ngữ đê có thê tạo ra tính liên ngành trong nghiên cứu,
iii) Chương trình phải có nhừng tài liệu chính xác và nhà nghiên
cứu có khả năng vê ngoại ngữ cân dùng cho nghiên cứu khu vực liên quan
đến ngôn ngữ đó,
iiii) Chương trình phải có những môi trường cho sự liên hợp công
việc: gồm các semina, khoá hợp tác, thiết lập các nhóm xác định mục tiêu
và nhóm đánh giá kêt quả.
Các cộng đồng là bộ phận của các khu vực và các quốc gia. Nếu sự
hình thành một vấn đẽ nghiên cứu trong một cộng đông là đê mang lại ý
nghĩa cho các cộng đông khác hay các nhóm rộng lớn hơn, cộng đông cần
được lựa chọn trên cơ sở các tiêu chuân rõ ràng, v ấ n đẽ phương pháp luận
ơ đây là một trong những hình mẫu, cho đên nay van nhận được rất ít sự
chú ý trong nghiên cứu về cộng đồng. Sự lựa chọn cộng đồng thường có xu
hướng ngẫu nhiên, thường được quyết định bơi nauôn tài chính, tính có thê
tiẽp cận cua thị trân hay làng xã, và những nhân tô khác không liên quan
đên vân đê cân nahiên cứu.
Cách lựa chọn m ột khu vực
Khu vực được lựa chọn nghiên cứu có một số đặc điêm chuna nhẩt
định khiến nó trơ thành một loại hình văn hoá xã hội khá rõ ràne. Khu vực
được lựa chọn phai thê hiện một vân đê \ à nhừna phươne pháp chung cua
dự án.
Khi nghiên cứu khu vực đó người ta có thê thực hiện mọi nồ lực đê
có được sự hợp tác cua các ngành khác và sư dụng dừ liệu cua các rmành
khác. Kêt qua cuôỉ cùng theo hướní; kct hợp tàt ca các dừ liệu khoa học \ à
hội (xét một cách tône thê, tât nhiên chi là tươnR đôi). Vi vậy, sự tôn ti hợp
Bước đầu tìm hiêu một sổ trường phái khu vực học trẽn thẻ giới
cuối cùng những kết quả của dự án sẽ thể hiện sự khái niệm hoá của một
tống thể như một loại hình đặc biệt của một hệ thống văn hoá xã hội và sư
dụng những dừ liệu liên ngành đê giai thích nhừng biến đôi văn hoá.
Kiến thức cơ ban đối với nghiên cứu khu vực
Với bất cứ chương trình nào nghiên cứu về văn hoá của một khu
vực hay một đơn vị văn hoá xã hội đặc biệt trong phạm vi một khu vực,
nhừng nhà nghiên cứu cân được trang bị những kiến thức cơ ban về khu
vực đó càng nhiêu càng tốt. Họ cần có kiến thức, trước hết, về những thê
chế cơ bản, ví dụ như sản xuât và quan hệ cơ bản của khu vực với thương
mại và kinh tê thê giới, hệ thông luật pháp, tổ chức chính trị chính thức, ý
thức hệ chính trị và những giá trị triêt học và văn hoá liên quan, tổ chức và
các học thuyêt tôn giáo, tông thê cơ câu xã hội, hệ thong giáo dục. Thứ
hai, họ phải quen thuộc với kêt quả của những nghiên cứu văn hoá hay
những khảo sát xã hội được thực hiện trước đó về các nhóm vãn hoá xã
hội, ví dụ như các cộng đông, các nhóm thiêu số về chung tộc hay dân tộc,
hay các tâng lớp xã hội. Thú' ba, họ cân có kiên thức làm việc về ngôn ngừ
không chỉ bởi vì đó là một công cụ nghiên cứu cơ bản, mà còn bới vi các
tài liệu bán địa rât nhiêu thông tin. Ngôn ngừ sê cung câp nhiều thông tin
vê những thái độ và giá trị văn hoá. Thứ tư, họ cân có kiến thức về lịch sử
văn hoá, có nghĩa là hiêu biêt vê sự phát triên cúa những thê chê văn hoá
cơ bán.
Nêu không có những kiên thức này, thời gian nghiên cứu sẽ bị lãna
phí và họ sẽ đưa ra nhừng kêt luận sai lâm. Một nhà khoa học xã hội có
kinh nghiệm trong xã hội của chính anh ta có thê mang quan điêm vị
chung đê áp dụng vào nghiên cứu mà không nhận thức dược răng những
khái niệm cơ ban cua anh ta \ ê các hiện tượng, kinh tẻ hay chính trị có thê
không đúnR đôi với các nên văn hoá khác ngoài nên vãn hoá cưa anh ta.
Anh ta có thẻ nghiên cứu dân tộc học vê một cộns dône mà khônc hiẻu
Bước đầu tìm hiểu một số trường phái khu vực học trên thể gìui
biết về hệ thống pháp luật quốc gia, các ý thức hệ chính trị, các khái niệm
tôn giáo và triết học, các động cơ kinh tê hay các mục tiêu giáo dục mà tất
cả các cộng đồng cùng chung với cả xã hội rộng lớn hơn. Các chương
trình đào tạo khu vực hiện thời có rât nhiêu giá trị nghiên cứu để cung cấp
những thông tin cơ sở này.
(1). Trước khi các hoạt động thực địa được băt đầu, một kháo sát về
các nguồn tư liệu. Nhừng nguôn này cung câp thông tin về nền văn hoá
địa phương hay nền văn hoá dân gian.
(2). Ngay trước khi bắt đâu dự án, một hội thảo được tổ chức đê
tông kết các tài liệu khoa học xã hội liên quan đến khu vực.
Phưong pháp cua việc lựa chọn cộng đồng
Một sổ phương pháp được sử dụng đê lựa chọn cộng đồng là đại
diện cho các vùng khác nhau. Các cán bộ đã phối hợp trong việc lựa chọn
cộng đông.
Đâu tiên, đê xác định những khác biệt cơ bản trong sán xuất, tất ca
các dừ liệu điêu tra và thống kê dân số được nghiên cứu.
Thứ hai, đê có được những dừ liệu, cần bổ sung những kháo
sát
thực địa cho những thông tin thông kê.
Thứ ba, sự lựa chọn cuổi cùng một cộng đồng trong số một vài cộng
đồng điên hình để nghiên cứu sâu được dựa trên những xem xét và nhừng
nhân tô khác.
Khi việc nghiên cứu cộng đông đã hoàn thành, người ta tin ràng sự
lựa
chọn là hợp lý xét vê mặt những vấn đề ban đầu đã đặt ra.
Một mục đích khác trong, việc lựa chọn cộng đồng được xem xét là
kha năng dự đoán các xu hướng tương lai, đặc biệt khu vực có liên quan
đên việc lập kê hoạch của chính phủ.
40
rức đầu tìm hiếu một số trường phái khu vực học trên thể giới
Các cộng đồng được lựa chọn như các nhóm văn hoá xã hội địa
hương của xã hội là những mô hình của bôn hoặc năm sự biến đôi chính
ua khu vực.
Các phương pháp nghiên củu
Các cộng đồng được nghiên cứu theo phương pháp dân tộc thông
hường ở chỗ tất cả các khía cạnh hành vi được mô ta và liên quan đến
ihau. Các kỹ thuật thực địa bao gôm những cuộc phỏng vân ngẫu nhiên và
có định hướng, sự sưu tập các câu chuyện lịch sư, quan sát cua những,
người tham gia, sự tham vấn những người cung câp thông tin lớn tuôi và
việc sử dụng tài liệu lưu trừ, ghi chép và tư liệu.
Một phương pháp tiếp cận lịch sứ là cơ sớ với toàn bộ dự án.
Cúc nghiên cửu thực địa
Công tac nghiên cứu thực địa được lập ra gôm 3 giai đoạn: (1) khao
sát về khu vực và lựa chọn các cộng đồng; (2) các nghiên cứu cộng đồng;
(3) phân tích về quan hệ giữa các cộng đông với nhau. Ba giai đoạn này
liên quan mật thiết với nhau vì: giai đoạn một và hai tạo ra các cuộc họp
C nh kỷ cho toàn thê cán bộ, thao luận vê các vân đê, phương pháp cùníí
được quan tâm, tham khao ý kiên các chuyên gia vê những chu đê khác
nhau. Giai đoạn thứ ba cho phép sự quay trở lại với các cộng đông đê
kiêm tra các thông tin và có được những dừ liệu mà sự tham vân cho thâv
là quan trọng sau khi nghiên cứu nhũng vân đê rộng lớn hơn.
Một cộng đông thường được lựa chọn trên cơ sờ quy mô, tính dễ
tiêp cận, sự thuận lợi, sự thu hút, hay mang những đặc điêm thông thường
chứ không phai do tâm quan trọng vê mặt lv thuyêt cua chúng. Cùng như
vậy, khu vực thường được nghiên cứu xới tât ca các khía cạnh cua nên văn
hoá. Việc imhiên cứu được mô tả theo một đê cươne hay ban tóm tẳt K
tương chứ khỏrm phai theo những vân đề được xác định rõ. Khi các c ộ n i
đòng được lựa chọn theo một khuôn khô tham chiêu rộnu lớn hơn, co tính
Bước đâu tìm hiêu một số írườììg phái khu vực học trên thế giới
lý thuyết hơn và được nghiên cứu với những vẩn đề rõ ràng, những tai liệu
nghiên cứu rõ ràng sẽ có ý nghĩa hơn và có tính áp dụng rộng hơn.
Tông thê khu vực
Khi xem xét khu vực như một tổng thể, điều cần thiểt là phân biệt
khái niệm đơn vị văn hoá xã hội với khái niệm khu vực văn hoá.
Là một đơn vị văn hoá xã hội, khu vực nghiên cứu được coi là có
hai bộ phận phụ thuộc lẫn nhau: (1) các tiếu nhóm văn hoá xã hội, tạo nên
cơ cấu xã hội tống thế; (2) các thê chê chính thức, tạo nên các lực lượng
ràng buộc và mang tính quy định. Các nhóm văn hoá xã hội bao gôm các
xã hội hay các cộng đồng được địa phương hoá, và các nhóm xã hội, nghê
nghiệp, dàn tộc, và các nhóm đặc biệt khác. Các nhóm đặc biệt này bao
trùm nhiều cộng đồng và khu vực, và khi được bô trí theo một quan hệ thứ
bậc, chúng được biết đến một cách tương đôi như “những giai câp” .
Những nhóm này mang đặc điêm văn hoá đặc trưng và vì vậy thuộc vào
phạm vi chính đáng cua ngành nhân chung học. Các thê chê như chính
phu, giáo dục, kinh tê, tôn giáo và những thẻ chê tương tự, theo các khía
cạnh chính thống, không liên quan đên các nhóm người găn kêt lớn với
các nhóm văn hoá. Những phức tạp vê tô chức và kỳ thuật là đặc điêm
riêng của nhiêu ngành.
Đê gẳn kết những bộ phận này vê mặt tông thê chặt chẽ, người ta đã
thực hiện hai bước: (1) các dữ liệu thực địa được so sánh với nhau đê xác
định nhừng nhóm văn hoá xã hội chính; (2) phương pháp tiếp cận liên
ngành được sư dụng đê 2 ẳn kêt những dừ liệu này với những thê chê chính
thức. Sau khi công tác thực địa được hoàn tất, các cán bộ gặp nhau hàng
ngày trone, vòng một tháng đê tháo luận vê những khác biệt giữa các vùng
và các cộrm đồng. Các dừ liệu được so sánh theo những tiêu chí chính đà
được sư dụng trorm thực địa. Môi cộníi đône khác biệt nhau ơ những điêm
có thê đuợc giai thích bơi những khác biệt trong những tiêm năng vê môi
Bước đầu lìm hiêu một số trường phái khu vực học trẽn thế giới
trường. Các quá trình sản xuất, sờ hữu đẩt, gia đinh, hôn nhân, các giai cấp
xã hội, tôn giáo, các thái độ chính trị và thậm chí là hoạt động giải trí hình
thành nên các bộ phận của một tổng thể hợp nhất trong mồi cộng đồng.
Mỗi cộng đông cùng với khu vực phụ thuộc đại diện cho một nhóm
văn hoá xã hội địa phương. Những nhóm này liên hệ qua lại theo một vài
cách để tạo nên một tổng thể cơ cấu xã hội cua khu vực.
Tính toàn diện của các khía cạnh địa phương trong nền văn hoá
hình thành ở mỗi cộng đồng hay mồi giai cấp nhưng lại thê hiện rất ít về
nguyên nhân sâu sa của sự thay đôi.
Mô hình đào tạo
Đào tạo khu vực học ơ cả hai cấp: đại học và sau đại học là quan
trọng và cân thiêt, thậm chí là không thê thiêu đôi với các trường đại học.
Những chương trinh này đã nhanh chóng được tiên hành ở hầu hết các
trường và viện nghiên cứu ở Mỹ.
Các chương trình ơ cáp Đ ẠI HỌC
Các chương trình khu vực nêu được tô chức một cách chặt chê và
đưa vào thực hiện sẽ có rất nhiều lợi thế thực tế, tạo ra động lực lớn cho
sinh viên, có được phạm vi trải rộng, và một câp độ hợp tác cao. Những
sinh viên đại học tham gia vào các chương trình khu vực học phai có được
kinh níihiệm, không giôna như trong các chương trình cùne lúc đó, rmhĩa
là phải thay được sự cân thiết của sự thống nhất các khôi kiên thức thông
qua phương pháp tiêp cận liên ngành và xuyên ngành đôi với nhữno vân
đê cua tìrim khu vực cụ thê trên thê íiiới. Chương trinh nghiên cứu khu
vực có thỏ \ á nen đạt tới một sự cân hẵng chăc chăn giữa sự tông hợp các
yêu tô:
i)
Các khái niệm và giá trị khoa học, đó là những mục tiêu phai định
lượng và đo đèm được.
'ước đầu tìm hiêu một số trường phủi khu vực hục trên thư giới
ii)
Sự bổ sung và cần thiết về nhừng hiểu biết về trực giác, thường
à tồn tại chủ quan và không đo đếm được
Nghiên cứu khu vực học được nhẳc đến có một tẩm quan trọng và
.à một bước đi được hy vọng trong việc giáo dục tốt hơn toàn thể công
dân. Một cá nhân khó có thê bao quát toàn bộ các khối kiến thức về các
vùng đất cũng như con người sống tại đó. Không một cá nhân nào có thê
biết tất cả các khu vực và cũng chẳc chăn rằng không một cơ sở nghiên
cứu đơn lẻ nào có thê tiến hành nhừng chương trình có chât lượng vê mọi
vùng trên thế giới. Trong các trường đại học khác nhau trong nước, có thê
là nơi cung cấp thông tin bao trùm và toàn diện vê những khu vực trên thê
giới hoặc ít nhất cũng là những khu vực có vai trò quan trọng trong hiện
tại.
Đào tạo đại học cung cấp một nền tảng chăc chẳn những kiến thức
thiết thực về nghiên cứu khu vực học. Khối lượng nghiên cứu khu vực học
ơ bậc đại học là không nhiều, yêu cẩu về ngôn ngừ nói chung cua các
trường đại học có thê được coi là việc đáp ứng những yêu câu tôi thiêu cua
chương trình khu vực học. Những động lực lớn hơn giúp cho sinh viên
phái học ngoại ngừ cua khu vực mà cá nhân đó lựa chọn. Việc làm này sẽ
12 úp loại bo khuynh hướng thất thường và những yêu câu không cân thiêt
,1
nói chung trong nhiều năm về ngoại ngừ. Như thế sẽ tăng thêm nguồn lực
cho việc học tập của sinh viên bậc đại học.
Tro ne, các chương trình đại học nói chung những yêu câu ngôn ngừ
cua trường phai đáp ứng được những ngôn ngữ cua khu vực, Va không nên
có những đòi hỏi nào khác. Ngôn ngừ không phai là điêin kêt đôi với
nghiên cứu khu vực, nó là một trong nhừníí công cụ quan trọng đê níỉhiên
cửu khu vực.
Dào tạo bậc SA U Đ ẠI HỌC