Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 126 trang )
14
gồm vị trí công việc, sự giám sát của cấp trên, mối quan hệ đồng nghiệp, nội dung
công việc, sự đãi ngộ và các phần thưởng gồm thăng tiến, điều kiện vật chất, môi
trường làm việc cũng như cơ cấu của tổ chức. Ngoài ra, theo nghiên cứu của Xuân
Lan và Doãn Hồng (2012) bằng tại công ty Cổ phần Du Lịch cũng cho thấy mức độ
thỏa mãn về tiền lương có quan hệ với sự hài lòng, nỗ lực, gắn bó của nhân viên.
2.3.1.3
Điều kiện làm việc, cảm nhận thoải mái
Ngày nay, với nhiều cách định nghĩa khác nhau về sự thỏa mãn công việc thì
Safakli và Ertanin (2012) đã phát biểu rằng: “sự hài lòng công việc của nhân viên
thông qua việc đánh giá mức thoải mái của nhân viên với công việc mà họ đang
làm” . Thông qua đó, nhân viên sẽ cảm thấy thoải mái khi họ được đáp ứng đầy đủ
các điều kiện làm việc như cơ sở vật chất, dụng cụ văn phòng, thời gian làm việc,
môi trường làm việc thân thiện giữa đồng nghiệp, v.v… Thực tế đã chứng minh
được, những doanh nghiệp nào có cơ sở vật chất tiện nghi, điều kiện làm việc đảm
bảo, đầy đủ đồng nghĩa với việc nhân viên sẽ cảm thấy thoải mái và hài lòng hơn
với công việc của mình.
2.3.1.4
Yêu cầu cao, nhiều áp lực công việc ngành CNTT
Các yêu cầu đối với công việc là những khía cạnh vật lý, xã hội, hoặc tổ chức
của công việc đòi hỏi nỗ lực về thể chất hoặc tinh thần do đó liên quan tới các chi
phí về sinh lý và tâm lý (Spector, PE., (1997). Đặc thù ngành CNTT và triển khai
đòi hỏi chất xám, áp lực công việc và công tác xa nhà. Áp lực stress do các yêu cầu
đối với công việc là stress do số lượng công việc cần phải hoàn thành và độ khó của
công việc (Siti Zawiah Dawal & Zahari Taha(2006). Stress của yêu cầu công việc
được định nghĩa là “một hiện tượng nhận thức xảy ra từ một so sánh giữa yêu cầu
công việc đối với một người và khả năng của anh ta/cô ta khi đối đầu với nó”
Daulatram B.Lund (2003). Các yêu cầu công việc (ví dụ, áp lực về thời gian, làm
việc nặng, công việc căng thẳng, độ phức tạp của nhiệm vụ) là yếu tố gây stress
mạnh mẽ (Robert Hoppock (2007). Như vậy ta thấy có mối liên quan giữa stress từ
đặc thù công việc của ngành CNTT đến sự hài lòng của nhân viên.
15
2.3.1.5
Cơ chế hỗ trợ, giám sát
Sự hỗ trợ từ giám sát, người quản lý cấp trên được xem là một thành phần của
sự hỗ trợ từ xã hội được định nghĩa là “sự hiện diện hay vắng mặt của các hỗ trợ
tâm lý xã hội từ người khác” (Safakli và Ertanin (2012). Khái niệm sự hỗ trợ từ
giám sát được định nghĩa là “sự giúp đỡ của giám sát đối với nhân viên với việc gần
gũi, hiểu và chân thật” ; sự hỗ trợ từ giám sát gồm chia sẻ các vấn đề với nhân viên
và cố gắng giúp đỡ họ (Herzberg, F. Mausner, B, & Snyderman(1959). Theo các
nghiên cứu trước đây, sự hỗ trợ từ giám sát giúp các cá nhân giảm tác hại của stress
và những NV nhận được sự hỗ trợ tinh thần từ giám sát sẽ có thể cảm nhận về sự
hài lòng với cảm xúc tốt hơn những ai không nhận được chúng (Robert Hoppock
(2007). Họ cũng quan sát được sự ảnh hưởng trung gian đáng kể của sự hỗ trợ từ
giám sát lên sự hài lòng trong công việc và sự cam kết gắn bó đối với tổ chức.
2.3.1.6
Sự kì vọng, động lực hướng về tương lai
Lý thuyết của Vroom (1964) xoay quanh ba mối quan hệ:
- Expectancy (kỳ vọng): là niềm tin rằng nỗ lực sẽ dẫn đến kết quả tốt. Khái
niệm này được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa nỗ lực bỏ ra và hiệu quả đạt.
- Instrumentality (phương tiện): là niềm tin rằng kết quả tốt sẽ dẫn đến phần
thưởng xứng đáng. Khái niệm này được thể hiện qua mối quan hệ giữa hiệu quả đạt
và phần thưởng tương xứng từ tổ chức.
- Valence (chuyển hóa): là mức độ quan trọng của phần thưởng đối với người
thực hiện công việc. Khái niệm này được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa phần
thưởng nàyvà mục tiêu kỳ vọng cá nhân.
Vroom cho rằng người nhân viên chỉ được động viên khi nhận thức của họ về
cả ba khái niệm hay ba mối quan hệ trên là tích cực. Nói các khác là khi họ tin
rằng nỗ lực của họ nếu cho ra kết quả tốt hơn, thì sẽ dẫn đến phần thưởng xứng
đáng, có ý nghĩa và phù hợp với mục tiêu cá nhân của họ. Vì vậy tạo được động lực
để làm việc tốt hơn, hài lòng hơn về công việc họ đang làm .
16
2.3.1.7
Cơ hội nghề nghiệp, sự thăng tiến
Có nhiều nghiên cứu về cơ hội nghề nghiệp, cơ hội đào tạo chuyên sâu và
thăng tiến trong mối quan hệ với sự hài lòng của nhân viên trong công việc. Theo
các nghiên cứu của Hackman,JR & Oldham, GR (1976) tìm thấy có sự tương quan
giữa cơ hội phát triển cá nhân, phát triển nghề nghiệp và sự kiệt quệ về cảm xúc.
Nếu một cá nhân không được đáp ứng mong muốn của họ về cơ hội nghề nghiệp
nhất là về lâu dài, có thể anh ấy/cô ấy sẽ có những cảm xúc tiêu cực và gây stress,
lâu dài có thể xin nghỉ việc hoặc công việc trì trệ, tác động xấu lên tập thể.
2.3.1.8
Văn hóa doanh nghiệp
Theo Jahanzeb Shah (2007) và Daulatram B.Lund (2003) có đề cập về sự quan
hệ giữa văn hóa doanh nghiệp và độ hài lòng của nhân viên. Bên cạnh đó, theo
nghiên cứu của Xuân Lan và Doãn Hồng (2012), yếu tố thương hiệu và danh tiếng
của tổ chức cũng có ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên. Đặc biệt, tác giả
nhận thấy với môi trường làm việc của NVTKPM hầu hết tại khách hàng, ít bị ảnh
hưởng bởi văn hóa, giá trị thương hiệu FPT bị phai nhòa, họ rất dễ quên đi mình là
ai và bị ảnh hưởng ngược bởi văn hóa doanh nghiệp, giá trị thương hiệu của khách
hàng. Đây chính là điểm quan trọng tác giả cảm thấy cần nhấn mạnh trong nghiên
cứu này vì đây là mắc xích yếu nhất để giữ người, tránh chảy máu chất xám, câu
kéo nhân sự của FPT từ khách hàng sử dụng dịch vụ do FPT cung cấp.
2.3.1.9
Bản chất, đặc điểm công việc
Theo Hackman và Oldham (1976) đã xây dựng mô hình này nhằm xác định
cách thiết kế công việc sao cho người lao động có được động lực làm việc ngay từ
bên trong họ cũng như tạo được sự thỏa mãn công việc nói chung và tạo được hiệu
quả công việc tốt nhất. Để xây dựng được thiết kế công việc như thế, theo hai tác
giả này, công việc đầu tiên phải sử dụng nhiều kỹ năng khác nhau chứ không tẻ
nhạt, người nhân viên phải nắm rõ công việc từ bước đầu đến bước cuối và công
việc phải có sự ảnh hưởng, tầm quan trọng nhất định. Ba điều này sẽ mang lại ý
nghĩa trong công việc cho người lao động cũng như mang lại sự thú vị cho họ.
17
Kế đến, công việc phải cho phép NV nắm giữ một số quyền nhất định nhằm
tạo cho NV cảm nhận được trách nhiệm về kết quả công việc của mình. Cuối cùng,
công việc phải đảm bảo nhận được phản hồi từ cấp trên, ghi nhận công lao của NV
cũng như những góp ý, điều chỉnh nhằm giúp nhân viên làm việc tốt hơn ở lần sau.
Điều này giúp NV biết được kết quả thực sự của công việc mình làm.
2.4.2 Mô hình nghiên cứu lý thuyết
Với mô hình gốc từ nghiên cứu của Paul Spector(1997), các mô hình nghiên
cứu liên quan đã trình bày ở trên cùng với các lập luận về khác khái niệm và sự liên
quan của nó đến sự hài lòng của nhân viên, tác giả đề xuất mô hình lý thuyết với 9
thành phần liên quan sau đây để phục vụ cho quá trình nghiên cứu:
Cảm nhận thú vị, yêu thích với công việc
Mức đãi ngộ, lương thưởng
Điều kiện làm việc, cảm nhận thoải mái
Yêu cầu cao, áp lực việc ngành CNTT
Cơ chế hỗ trợ, giám sát
Sự hài lòng của NVTKPM FPT
Sự kì vọng, động lực hướng về tương lai
Cơ hội nghề nghiệp, sự thăng tiến
Văn hóa doanh nghiệp
Bản chất, đặc điểm công việc
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu lý thuyết
(Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả, 08/2013)
18
2.4.3 Các giả thuyết - Mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
Căn cứ vào mô hình lý thuyết đã được đề xuất ở trên, tác giả đưa ra các giả
thuyết để làm cơ sở cho việc thiết kế nghiên cứu và kiểm định mô hình ở các
chương tiếp theo như sau:
Bảng 2.2: Mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
H1 Có mối quan hệ cùng chiều giữa yếu tố cảm nhận thú vị , sự yêu thích công
việc đến sự hài lòng của nhân viên.
H2 Có mối quan hệ cùng chiều giữa yếu tố mức đãi ngộ, lương thưởng đến sự
hài lòng của nhân viên.
H3 Có mối quan hệ cùng chiều giữa yếu tố điều kiện làm việc, cảm nhận thoải
mái đến sự hài lòng của nhân viên.
H4 Có mối quan hệ nghịch chiều giữa yếu tố yêu cầu cao, nhiều áp lực công
việc ngành CNTT đến sự hài lòng của nhân viên.
H5 Có mối quan hệ cùng chiều giữa yếu tố cơ chế hỗ trợ, giám sát đến sự hài
lòng của nhân viên.
H6 Có mối quan hệ cùng chiều giữa yếu tố sự kì vọng, động lực hướng về tương
lai đến sự hài lòng của nhân viên.
H7 Có mối quan hệ cùng chiều giữa yếu tố cơ hội nghề nghiệp, sự thăng tiến đến
sự hài lòng của nhân viên.
H8 Có mối quan hệ cùng chiều giữa yếu tố văn hóa doanh nghiệp đến sự hài
lòng của nhân viên.
H9 Có mối quan hệ cùng chiều giữa yếu tố bản chất, đặc điểm công việc đến sự
hài lòng của nhân viên.
(Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả, 08/2013)
19
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và PPNC đã đề cập ở chương 1, và
cơ sở lý thuyết cũng như mô hình đã được trình bày ở chương 2. Chương này sẽ
trình bày chi tiết hơn về PPNC, quy trình nghiên cứu, kết quả nghiên cứu định tính
và việc xây dựng mô hình nghiên cứu, thang đo chính thức của đề tài.
3.1 Thiết kế nghiên cứu và qui trình nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính: (1) nghiên cứu định
tính nhằm xây dựng bảng phỏng vấn; (2) nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân
tích dữ liệu khảo sát, cũng như kiểm định mô hình đã đề xuất. Mỗi một giai đoạn
được thiết kế với những mục tiêu khác nhau và thực hiện theo quy trình Hình 3.1
Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của NVTK ở các Công ty
con chuyên lĩnh vực phần mềm tại Tập đoàn FPT
Công trình nghiên cứu
liên quan
Cơ sở lý thuyết
Mô hình lý thuyết
Nghiên cứu định tính
Khám phá điều chỉnh
mô hình lý thuyết
Thiết lập mô hình nghiên
cứu và mô hình thang đo
Phỏng vấn thử
Điều chỉnh thang đo
Nghiên cứu định lượng
1. Kiểm định thang đo
2. Phân tích nhân tố
3. Kiểm định mô hình
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả, 08/2013)
20
3.2 Nghiên cứu định tính
3.2.1 Mẫu nghiên cứu định tính
Với mô hình nghiên cứu được trình bày ở phần trên, nghiên cứu định tính này
sẽ khám phá thêm các nhân tố mới bổ sung để xây dựng mô hình phù hợp cho
nghiên cứu định lượng. Phương pháp chọn mẫu dựa trên đối tượng khảo sát ở các
CTC của Tập đoàn FPT. Trong đó, thành phần khảo sát chính là chuyên gia, nhân
viên triển khai phần mềm được chọn từ các Công ty thành viên chuyên mảng CNTT
– chuyên thực hiện các dự án Tin học, triển khai phần mềm. Mẫu được chọn để thực
hiện trong nghiên cứu định tính vừa là những người đang làm việc và cả những
người đã nghỉ việc. Tác giả chọn phỏng vấn ở đối tượng đã từng làm việc ở FPT vì
những ý kiến của họ thật sự rất đáng quan tâm, vì đó là những tâm sự, chia sẻ chân
tình và thật lòng nhất. Tỉ lệ phân chia mẫu để thực hiện nghiên cứu định tính được
chia cho 3 CTC. Trong đó, do việc liên hệ được những nhân viên đã nghỉ việc có
khó khăn hơn nên tỉ lệ mẫu này ở các Công ty cũng khác nhau.
Bảng 3.1: Tỉ lệ mẫu trong nghiên cứu định tính
Số Mẫu
Tỉ lệ Mẫu
Đang làm việc
Đã nghỉ việc
Đang làm việc
Đã nghỉ việc
1 FIS SOFT
11
4
27.50%
10.00%
2 FIS ERP
9
2
22.50%
5.00 %
3 FSOFT
12
2
30.00%
5.00%
STT
Công Ty
Tổng số
40
100%
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 08/2013)
Trong bảng tổng hợp trên, số lượng mẫu của những nhân viên đang làm việc
tại FPT chiếm tỉ trọng lớn hơn (80%), so với tỉ lệ nghỉ việc (20%). Tác giả nhận
thấy, việc ghi nhận ý kiến của những nhân viên đang làm việc tại các CTC sẽ có ý
nghĩa quan trọng vì yếu tố này cần thiết với bối cảnh hiện tại. Ngoài ra, trong tỉ lệ
này tác giả cũng đã tiến hành khảo sát trên các đối tượng lao động đang làm việc
chính thức, cộng tác viên để có những đánh giá đầy đủ về công việc này.