Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 126 trang )
55
Beta chuẩn hoá được dùng để đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố (Hoàng
Trọng & Mộng Ngọc, 2008).
4.3.1 Phân tích hồi quy tuyến tính bội cho mô hình 1 (Xem phụ lục 12)
Kết quả hồi quy tuyến tính cho thấy :
- Hệ số R2 = 0.426 và hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.422, nghĩa là mô hình tuyến
tính phù hợp với tập dữ liệu 42.2% (hay mô hình giải thích được 42.2% biến thiên
của biến phụ thuộc lòng tin vào nhà thuốc)
- Trị số thống kê F đạt giá trị 96.894 được tính từ giá trị R2 của mô hình đầy
đủ với mức ý nghĩa 0.000, ta có thể bác bỏ giả thuyết H0 cho rằng tất cả các hệ số
hồi quy bằng 0 (ngoại trừ hằng số), mô hình hồi quy tuyến tính bội đưa ra là phù
hợp với mô hình và dữ liệu nghiên cứu (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008)
- Hệ số Durbin-Watson đạt 2.066 đạt yêu cầu (1< Durbin-Watson<3) không
có hiện tượng tương quan giữa các phần dư.
- Các giá trị VIF <2, không có hiện tượng đa cộng tuyến.
- Đồ thị phần dư phân phối chuẩn (giá trị trung bình = 0, độ lệch
chuẩn=0.996 gần bằng 1)
Bảng 4.7 Kết quả phân tích hồi quy của mô hình 1
Mô hình
R
R2
R2 hiệu chỉnh
1
.653a
.426
Sai số ƣớc lƣợng
.422
Durbin-Watson
.558
2.066
ANOVAa
Mô hình
Tổng bình phƣơng
df Bình phƣơng trung bình
Hồi quy
1
90.527
3
30.176
Phần dư
121.768
391
.311
Tổng
212.295
394
F
96.894
Sig.
.000b
56
Hệ số chƣa Hệ số đã
chuẩn hoá
Mô hình
Std.
B
(hằng số)
Hình
chuẩn hoá
Error
.672
Thống kê đa
t
Sig.
Beta
cộng tuyến
Dung
sai
.201
3.347
VIF
.001
thức
nhà
.275
.046
.270
6.041
.000
.733
1.364
lƣợng
sản
.354
.042
.356
8.397
.000
.816
1.225
.256
.055
.212
4.687
.000
.714
1.401
thuốc
1
Chất
phẩm tại nhà thuốc
Chất lƣợng dịch vụ
tại nhà thuốc
Biến phụ thuộc : Lòng tin vào nhà thuốc
Từ kết quả trên cho thấy tất cả các yếu tố đều có tác động dương đến lòng tin
vào nhà thuốc và có ý nghĩa thống kê (Sig <0.05).
Nhƣ vậy, nghiên cứu có thể kết luận rằng các giả thuyết H6a, H6b, H6c
đều đƣợc chấp nhận.
Phương trình hồi quy thứ nhất với các hệ số dạng chuẩn hoá như sau:
=
Trong đó :
+
+
57
4.3.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội cho mô hình 2 (Xem phụ lục 12)
Kết quả hồi quy tuyến tính cho thấy :
- Hệ số R2 = 0.571 và hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.564, nghĩa là mô hình tuyến
tính phù hợp với tập dữ liệu 56.4% (hay mô hình giải thích được 56.4% biến thiên
của biến phụ thuộc quyết định mua thuốc không kê toa),
- Trị số thống kê F đạt giá trị 85.949 được tính từ giá trị R2 của mô hình đầy
đủ với mức ý nghĩa 0.000, ta có thể bác bỏ giả thuyết H0 cho rằng tất cả các hệ số
hồi quy bằng 0 (ngoại trừ hằng số), mô hình hồi quy tuyến tính bội đưa ra là phù
hợp với mô hình và dữ liệu nghiên cứu (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008)
- Hệ số Durbin-Watson đạt 1.664 đạt yêu cầu (1< Durbin-Watson<3) không
có hiện tượng tương quan giữa các phần dư
- Các giá trị VIF <2, không có hiện tượng đa cộng tuyến.
- Đồ thị phần dư phân phối chuẩn (giá trị trung bình = 0, độ lệch chuẩn =
0.992 gần bằng 1)
Bảng 4.8 Kết quả phân tích hồi quy mô hình 2
Mô hình
R
R2
R2 hiệu chỉnh
Sai số ước lượng
Durbin-Watson
2
.755a
.571
.564
.462
1.664
ANOVAa
Mô hình
Tổng bình phương
df
Hồi quy
2
110.305
6
Phần dư
Tổng
82.992
193.297
388
394
Bình phương trung bình
F
18.384 85.949
.214
Sig.
.000b
58
Hệ số chưa chuẩn Hệ
hoá
Mô hình
số
đã
chuẩn hoá
Std.
B
Error
Thống
t
Sig.
Beta
kê
đa
cộng tuyến
Dung
sai
VIF
(hằng số)
.499
.166
2.998
.003
Lòng tin vào nhà
.537
.037
.563 14.718
.000
.756
1.323
.142
,033
.164
4.279
.000
.752
1.329
-.047
.034
-.059
-1.398
.163
.612
1.635
.084
.030
.098
2.760
.006
.870
1.149
.060
.033
.075
1.799
.073
.631
1.584
.145
.037
.158
3.890
.000
.673
1.485
thuốc
Chất lƣợng thuốc
2
Bao bì thuốc
Ảnh
hƣởng
từ
nhóm tham khảo
Lòng tin vào nhà
sản xuất thuốc
Giá thuốc
Biến phụ thuộc : Quyết định mua thuốc không kê toa
Từ kết quả trên cho thấy, các yếu tố LT (Lòng tin vào nhà thuốc), CL (Chất
lượng thuốc), G (Giá thuốc), TK (Ảnh huởng từ nhóm tham khảo) đều có tác động
dương đến biến phụ thuộc QD (Quyết định mua thuốc không kê toa) và đều có ý
nghĩa thống kê (Sig. < 0.05).
Nhƣ vậy, nghiên cứu có thể kết luận các giả thuyết H1, H4, H5, H6 đều
đƣợc chấp nhận.
Các yếu tố BN (bao bì thuốc) và SX (Lòng tin vào nhà sản xuất thuốc) đều
có Sig. > 0.05 nên không có ý nghĩa về mặt thống kê,. Trên thực tế, người tiêu dùng
chú ý nhiều đến chất lượng (hiệu quả) của thuốc mang lại, vì vậy rất khó đánh giá
được chất lượng thuốc nếu dựa vào yếu tố bao bì và lòng tin vào nhà sản xuất.
Người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh cho rằng các yếu tố bao bì thuốc và
lòng tin vào nhà sản xuất ít quan trọng hơn so với các yếu tố còn lại trong quyết
định mua thuốc không kê toa. Do vậy, giả thuyết H2, H3 bị bác bỏ.
59
Phương trình hồi quy thứ hai với hệ số dạng chuẩn hoá như sau:
Trong đó :
Nhƣ vậy mô hình nghiên cứu đƣợc điều chỉnh sau khi phân tích hồi quy
nhƣ sau :
Giá thuốc
0.158
Chất lƣợng
thuốc
0.164
Quyết định mua
thuốc không kê
toa
Ảnh hƣởng từ
nhóm tham khảo
Hình thức nhà
thuốc
0.270
Chất lƣợng dịch
vụ
0.212
0.098
0.563
Lòng tin vào
nhà thuốc
0.356
Chất lƣợng sản
phẩm
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu đã đƣợc điều chỉnh
60
4.4 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH MUA THUỐC KHÔNG KÊ TOA CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG
4.4.1 Đánh giá mức độ ảnh hƣởng các yếu tố đến lòng tin vào nhà thuốc
Hệ số Beta chuẩn hoá được sử dụng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đối với lòng tin vào nhà thuốc của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí
Minh.
Bảng 4.9 Mức độ tác động của các yếu tố đến lòng tin nhà thuốc
Yếu tố
Hệ số Beta đã chuẩn hoá
Sig.
SP (Chất lượng sản phẩm tại nhà thuốc)
.356
.000
HT (Hình thức nhà thuốc)
.270
.000
DV (Chất lượng dịch vụ tại nhà thuốc)
.212
.000
Yếu tố SP (Chất lượng sản phẩm tại nhà thuốc) có hệ số Beta lớn nhất (=
0.356, Sig. =0.000), điều này cho thấy người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh
quan tâm nhiều đến chất lượng sản phẩm được bán tại nhà thuốc. Nếu người tiêu
dùng cảm nhận chất lượng sản phẩm tại nhà thuốc tăng lên 1 lần thì lòng tin của họ
vào nhà thuốc đó sẽ tăng lên 0.356 lần, trong điều kiện các yếu tố khác không thay
đổi. Yếu tố HT (Hình thức nhà thuốc) có hệ số Beta chuẩn hoá = 0.270 tác động
mạnh thứ 2 vào lòng tin vào nhà thuốc. Cuối cùng là yếu tố DV (Chất lượng dịch vụ
tại nhà thuốc) có hệ số Beta = 0.212.
4.4.2 Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến quyết định mua
thuốc không kê toa
Hệ số Beta chuẩn hoá được sử dụng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đối với quyết định mua thuốc không kê toa của người tiêu dùng.
Bảng 4.10 Mức độ tác động của các yếu tố đến quyết định mua thuốc không kê toa
Yếu tố
Hệ số Beta đã chuẩn hoá
Sig.
LT (Lòng tin vào nhà thuốc)
.563
.000
CL (Chất lượng thuốc)
.164
.000
G (Giá thuốc)
.158
.000
TK (Ảnh hưởng từ nhóm tham khảo)
.098
.006
61
Dựa trên hệ số Beta chuẩn hoá có thể thấy rằng lòng tin vào nhà thuốc có ảnh
hưởng nhiều nhất đến quyết định mua thuốc không kê toa của người tiêu dùng (hệ
số Beta chuẩn hoá = 0.537), có nghĩa là nếu lòng tin vào nhà thuốc của người tiêu
dùng tăng lên 1 lần thì quyết định mua thuốc không kê toa của họ tại nhà thuốc đó
sẽ tăng lên 0.537 lần trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Tiếp theo yếu
tố CL (chất lượng thuốc) tác động mạnh thứ 2 lên quyết định mua thuốc của người
tiêu dùng (hệ số Beta chuẩn hoá = 0.164), tiếp theo lần lượt là yếu tố G (Giá thuốc)
và TK (Ảnh hưởng từ nhóm tham khảo).
4.5 KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT TRONG QUYẾT ĐỊNH MUA
THUỐC KHÔNG KÊ TOA GIỮA CÁC NHÓM NGƢỜI TIÊU DÙNG
4.5.1 Theo giới tính (Xem phụ lục 13)
Để kiểm định có tồn tại sự khác biệt về quyết định mua thuốc không kê toa
giữa nam và nữ, tác giả sử dụng kiềm giả thuyết về sự khác biệt của 2 trung bình
thổng thể (Indephendent samples t-Test) với mức ý nghĩa 0.05. Kết quả Levene test
có sig. = 0.117 > 0.05, không có sự khác biệt về phương sai giữa 2 nhóm. Kết quả
kiểm định (dòng Equal variances assumed ) có sig. = 0.062 > 0.05 cho thấy không
có sự khác biệt trong quyết định mua thuốc không kê toa giữa nam và nữ (mức ý
nghĩa 0.05).
4.5.2 Theo độ tuổi (Xem phụ lục 13)
Để thực hiện kiểm định sự khác biệt về độ tuổi trong quyết định mua thuốc
không kê toa, tác giả thực hiện phân tích phương sai một yếu tố (ANOVA) mức ý
nghĩa 0.05. Kết quả Levene test có sig. = 0.833 > 0.05, không có sự khác biệt về
phương sai giữa các nhóm. Kết quả kiểm định từ bảng ANOVA cho thấy không có
sự khác biệt trong quyết định mua thuốc không kê toa giữa các nhóm tuổi (sig. =
0.142> 0.05) mức ý nghĩa 0.05
4.5.3 Theo trình độ học vấn (Xem phụ lục 13)
Để thực hiện kiểm định sự khác biệt về trình độ học vấn trong quyết định
mua thuốc không kê toa, tác giả thực hiện phân tích phương sai một yếu tố
(ANOVA) mức ý nghĩa 0.05. Kết quả Levene test có sig. = 0.669 > 0.05, không có