Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 126 trang )
40
Thông tin về các đáp viên trong thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu thể hiện
trong phụ lục 2
Việc phỏng vấn sâu do người viết thực hiện tháng 8/2013.
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính và điều chỉnh thang đo:
Các thành viên của hai nhóm thảo luận thống nhất:
Khẳng định các yếu tố và các biến quan sát đo lường như mô hình và
thang đo đề xuất của tác giả là các yếu tố quan trọng tạo nên chất lượng dịch vụ
internet banking tại BIDV HCMC.
Bổ sung vào mô hình các yếu tố tạo nên chất lượng dịch vụ internet
banking tại BIDV HCMC yếu tố về “mức phí của dịch vụ internet banking” để
thể hiện rõ hơn sự đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ Internet
banking thông qua sự phù hợp giữa giá trị mà họ phải bỏ ra so với dịch vụ họ
nhận được, và mức phí cũng thể hiện được hiệu quả hoạt động của dịch vụ này,
vì theo thang đo của Michel Rod, Nicholas J.Ashill và Jinyi Shao và Janet
Carruthers, 2009, về các biến quan sát để đánh giá chất lượng dịch vụ internet
banking, chỉ có hai biến (biến thứ 32,33) chưa đánh giá được rõ yêu cầu của
khách hàng về yếu tố này khi đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Ngoài ra, theo Grewal và cộng sự, (2000); Cui và cộng sự (2009); Lockyer
(2003); Petrick (2002)…….và một số nghiên cứu khác cho rằng, trong những
năm gần đây, họ quan sát được rằng giá cả liên quan rất mật thiết với chất lượng
dịch vụ của một doanh nghiệp. Nếu khách hàng nhận được dịch vụ mong muốn
tương xứng với đồng tiền họ bỏ ra thì họ sẽ cảm thấy vui vẻ với dịch vụ đó và
tiếp tục đồng hành với tổ chức đó. Trong nghiên cứu “Measuring the service
quality of Internet banking: scale development and validation” của Chienta
Bruce Ho và Wen Chuan Lin, 2009 cũng bao gồn hai biến quan sát về phí trong
thang đo về chất lượng dịch vụ internet banking là: cổng dịch vụ internet
banking cung cấp tỷ lệ ưu đãi và mức phí thấp; phí giao dịch cho dịch vụ
internet banking hợp lý. Do đó, tác giả thêm hai biến quan sát về yếu tố phí vào
thành phần chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng : “Mức phí cho dịch vụ
internet banking của BIDV HCMC là hợp lý”, “Mức phí thực hiện giao dịch
41
internet banking phù hợp chất lượng dịch vụ nhận được” để đánh giá rõ hơn
đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ internet banking tổng quát của
BIDV HCMC.
Việc bổ sung thêm hai biến quan sát này cũng phù hợp với việc đo lường
độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach alpha vì hiện, theo thang đo đề
xuất, chỉ mới có hai biến quan sát trong để đo lường chất lượng dịch vụ internet
banking tổng quát. Trong khi hệ số Cronbach alpha chỉ thực hiện khi có từ ba
biến quan sát trở lên.
Thang đo chính thức được phát triển dựa vào thang đo về mối liên hệ giữa
chất lượng dịch vụ internet banking tổng quát với sự thỏa mãn của khách hàng
của Michel Rod, Nicholas J.Ashill và Jinyi Shao và Janet Carruthers, 2009 và
kết quả thảo luận nhóm như trên, được phát triển dưới hình thức thang đo
Likert năm bật từ 1 đến 5 (1: hoàn toàn không đồng ý và 5: hoàn toàn đồng ý)
Bảng 3.1: Thang đo về chất lượng dịch vụ khách hàng trực tuyến
STT Biến quan sát
Ký
hiệu
Trang web internet banking của BIDV HCMC cung cấp cho
1
tôi nhiều thông tin có giá trị
SCO1
Trang web internet banking BIDV HCMC cho phép tôi tìm SCO2
2
kiếm thông tin dễ dàng
Trang web internet banking của BIDV HCMC có trực quan SCO3
3
hấp dẫn.
Với dịch vụ ngân hàng trực tuyến, khi BIDV HCMC cam kết SCO4
4
thực hiện điều gì trong một thời điểm nhất định, đầu tiên nó sẽ
thực hiện thông qua dịch vụ trực tuyến.
Khi có vấn đề với dịch vụ ngân hàng trực tuyến, BIDV HCMC SCO5
5
thể hiện sự quan tân chân thành trong việc giải quyết vấn đề
đó.
6
Với dịch vụ ngân hàng trực tuyến, nhân viên của BIDV SCO6
42
HCMC thông báo cho tôi tời điển chính xác khi dịch vụ tôi yêu
cầu được thực hiện.
Nhân viên BIDV HCMC thực hiện dịch vụ ngân hàng trực SCO7
7
tuyến cho tôi nhanh chóng.
Nhân viên BIDV HCMC nắm được điều tôi thật sự quan tâm SCO8
8
khi thực hiện dịch vụ trực tuyến.
Nhân viên BIDV HCMC hiểu được những nhu cầu cụ thể của SCO9
9
tôi
10
Nhân viên BIDV HCMC thể hiện sự quan tâm đến từng cá SCO1
0
nhân khách hàng.
11
Đường dây nóng của dịch vụ ngân hàng trực tuyến của BIDV SCO1
1
HCMC luôn hoạt động mọi lúc để đáp ứng nhu cầu của tôi.
(Nguồn: nghiên cứu của Michel Rod, Nicholas J.Ashill và Jinyi Shao và
Janet Carruthers, 2009)
Bảng 3.2: Thang đo về chất lượng hệ thống thông tin trực tuyến
STT Biến quan sát
Ký hiệu
Cách bố trí thông tin trên trang web BIDV HCMC dễ dàng
1
2
theo dõi
Tôi có thể dễ dàng đăng nhập vào tài khỏan của tôi.
SMI1
SMI2
Sử dụng trang web internet banking của BIDV HCMC đòi SMI3
3
hỏi nhiều nỗ lực.
Tôi có thể dễ dàng hoàn tất một giao dịch thông qua trang SMI4
4
web internet banking của BIDV HCMC
Tôi không phải chờ lâu khi tìm kiếm thông tin qua trang web SMI5
5
internet banking của BIDV HCMC
6
Giao dịch trực tuyến của tôi luôn luôn chính xác.
7
Thông tin trên trang web internet banking của BIDV HCMC SMI7
SMI6
43
luôn luôn chính xác.
8
Giao dịch trực tuyến luôn luôn được xử lý chính xác
SMI8
Tôi tin BIDV HCMC sẽ không lạm dụng thông tin cá nhân SMI9
9
của tôi.
Tôi cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch trực tuyến thông SMI10
10
qua trang web internet banking của BIDV HCMC
Tôi cảm thấy đảm bảo trong việc cung cấp những thông tin SMI11
11
nhạy cảm cho giao dịch trực tuyến thông qua trang web
internet banking của BIDV HCMC
Tôi cảm thấy rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến thông SMI12
12
trang web internet banking của BIDV HCMC là thấp.
Thông tin tài khoản của tôi trên trang web internet banking SMI13
13
của BIDV HCMC được lưu trữ tốt và rõ rang
Thông tin trên trang web internet banking của BIDV HCMC SMI14
14
15
luôn được cập nhật
Trang web internet banking của BIDV HCMC hấp dẫn.
SMI15
(Nguồn: nghiên cứu của Michel Rod, Nicholas J.Ashill và Jinyi Shao và
Janet Carruthers, 2009)
Bảng 3.3: Thang đo về chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng
STT Biến quan sát
1
2
3
4
BIDV HCMC cung cấp dịch vụ trực tuyến với những tín
năng mà tôi muốn.
Ký hiệu
SBP1
BIDV HCMC cung cấp hầu hết những chức năng của dịch vụ SBP2
trực tuyến mà tôi cần.
Những nhu cầu về dịch vụ trực tuyến của tôi đều có trong SBP3
danh mục tùy chọn.
BIDV HCMC cung cấp nhiều gói dịch vụ trực tuyến.
SBP4
44
5
BIDV HCMC cung cấp nhiều ứng dụng miễn phí trong dịch SBP5
vụ trực tuyến.
(Nguồn: nghiên cứu của Michel Rod, Nicholas J.Ashill và Jinyi Shao và
Janet Carruthers, 2009)
Bảng 3.4: Thang đo về chất lượng dịch vụ Internet banking tổng quát
STT Biến quan sát
1
Về tổng quát, chất lượng dịch vụ trực tuyến của BIDV
HCMC là xuất sắc.
Ký hiệu
SIB1
Về tổng quát, BIDV HCMC đạt đến sự kỳ vọng của tôi về SIB2
2
những tiêu chuẩn của một nhà cung cung cấp dịch vụ trực
tuyến
3
4
Mức phí cho dịch vụ internet banking của BIDV HCMC là SIB3
hợp lý.
Mức phí thực hiện giao dịch internet banking phù hợp chất SIB4
lượng dịch vụ nhận được
(Nguồn: nghiên cứu của Michel Rod, Nicholas J.Ashill và Jinyi Shao và
Janet Carruthers, 2009)
Bảng 3.5: Thang đo về sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ Internet
banking tổng quát
STT Biến quan sát
1
2
3
4
Về tổng quát, tôi thỏa mãn với việc sử dụng dịch vụ của
BIDV HCMC
Ký hiệu
SAS1
Về tổng quát, tôi thỏa mãn với giao dịch dùng trên internet SAS2
của BIDV HCMC
Về tổng quát, tôi thỏa mãn với những sản phẩm/ dịch vụ do SAS3
BIDV HCMC cung cấp
Về tổng quát, tôi hài lòng với BIDV HCMC
SAS4
(Nguồn: nghiên cứu của Michel Rod, Nicholas J.Ashill và Jinyi Shao và Janet
Carruthers, 2009)
45
3.2.3 Nghiên cứu định lượng chính thức
Nghiên cứu định lượng được tiến hành nhằm kiểm định lại các thang đo
trong mô hình nghiên cứu. Đây là bước phân tích chi tiết các dữ liệu thu thập
được thông qua phiếu điều tra gửi cho khách hàng để xác định tính lô gích,
tương quan của các nhân tố với nhau và từ đó đưa ra kết quả cụ thể về đề tài
nghiên cứu.
Các thang đo sau khi đã được điều chỉnh và bổ sung thông qua nghiên cứu
định tính sẽ được tiếp tục đánh giá qua nghiên cứu chính thức định lượng
Đối với tất cả các biến quan sát của các thang đo, để đánh giá mức độ
đồng ý của khách hàng, tác giả sử dụng thang đo Likert 5 điểm từ (5): hoàn toàn
đồng ý đến (1): hoàn toàn phản đối.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện theo quy trình sau:
Xây dựng và điều chỉnh bảng câu hỏi
Xác định số lượng mẫu cần thiết cho nghiên cứu
Gửi phiếu điều tra cho khách hàng
Thu nhận phản hồi từ phía khách hàng
Xử lý dữ liệu
3.3 Thu thập dữ liệu
3.3.1 Tổng thể
Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập dưới dạng bảng câu hỏi theo
phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Sau khi được mã hóa và làm sạch, dữ liệu trải
qua các khâu phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm tra hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha, phân tích hồi quy bội và thực hiện các kiểm định T-test,
phân tích ANOVA dưới sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 16.0.
3.3.2
Phương pháp chọn mẫu
46
Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện phi xác suất. Có tất cả 300
bảng câu hỏi (Phụ lục 3) được gửi cho khách hàng thông qua đường email
(100), và trong/ngoài quầy giao dịch (200) với sự hỗ trợ của bộ phận dịch vụ
khách hàng và các đồng nghiệp.
Việc khảo sát này được thực hiện trong 1 tháng trong thời gian khách hàng
đến ngân hàng giao dịch (sang từ 8h-11h30, chiều từ 1h30 đến 4h30).
3.3.3 Cỡ mẫu:
Tổng hợp từ các nhà nghiên cứu và ý kiến chuyên gia thì cỡ mẫu tối ưu là
bao nhiêu phụ thuộc vào kỳ vọng về độ tin cậy, phương pháp phân tích dữ liệu,
phương pháp ước lượng được sử dụng trong nghiên cứu các tham số cần ước
lượng và quy luật phân phối của tập các lựa chọn (trả lời) của đáp viên. Chẳng
hạn: Để tiến hành hồi quy một cách tốt nhất, theo Harris RJ.Aprimer: n ≥ 104
+m ( m là số lượng biến độc lập và phụ thuộc), hoặc n ≥ 50 +m, nếu m < 5
(Harris R. J. (1985), “Aprimer of multivariate analysis”, 2 nd Ed, New York:
Acadimic Press.). trường hợp sử dụng phương pháp phân tích nhân tố (EFA),
Hair &ctg cho rằng kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ số
quan sát/ biến đo lường là 5/1, nghĩa là cứ mỗi biến đo lường cần tối thiểu 5
quan sát (Nguyễn Đình Thọ (2011).
Qua các nghiên cứu về kích thước mẫu nêu trên, vì mô hình nghiên cứu có
37 biến đo lường; do đó cỡ mẫu có thể là ≥141 (n ≥ 104 +m).
3.3.4 Mô tả mẫu nghiên cứu
Sau khi 300 bảng câu hỏi được gửi cho khách hàng qua đường email và
khảo sát trực tiếp, tác giả nhận lại được 259 phiếu trong đó 82 phiếu bằng
đường email và 177 phiếu tại quầy giao dịch, tỷ lệ phản hồi là 86.33%. Sau khi
phân tích và kiểm tra, có 19 phiếu bị loại do không hợp lệ. Do đó, số lượng
mẫu còn lại đưa vào phân tích là 240 mẫu, lớn hơn số lượng mẫu cần thiết
n=141. Như vậy, số lượng mẫu thu được đảm bảo tính đại diện cho việc thực
hiện nghiên cứu.
Bảng 3.6: Thông tin mẫu nghiên cứu
47
Mục khảo sát
Tần số
Phần trăm
Giới tính
Nam
97
40.42
Nữ
143
59,58
Tổng cộng
240
Độ tuổi
<30
83
34.58
30-45
104
43.34
>45
53
22.08
Tổng cộng
240
100
Trình độ học vấn
Phổ thông
5
2.08
Trung cấp
49
20.42
Cao đẳng
75
31.25
Đại học
99
41.25
Trên đại học
12
5
Tổng cộng
240
100
Mẫu được thu thập theo phương pháp thuận tiện. Thông tin về đặc điểm
mẫu được trình bày trong các bảng trên đây. Đối tượng khảo sát là những khách
hàng cá nhân có giao dịch tài khoản tại BIDV HCMC. Cụ thể:
Về giới tính, trong số 240 khách hàng trả lời hợp lệ, có 97 khách hàng
là nam (chiếm tỷ lệ 40.42%) và 143 khách hàng là nữ (chiếm tỷ lệ 59.58%).
Trong mẫu nghiên cứu này cho thấy, tỷ lệ giới tính giữa nam và nữ không có sự
chênh lệch nhiều
Về độ tuổi khách hàng giao dịch, có 83 khách hàng dưới 30 tuổi (chiếm
tỷ lệ 34.58%), 104 khách hàng từ 30-45 tuổi (chiếm tỷ lệ 43.34%) và 53 khách
48
hàng trên 45 tuổi (chiếm tỷ lệ 22.08%). Cơ cấu độ tuổi trong mẫu cho thấy tỉ lệ
mẫu khảo sát thuộc thế hệ trẻ. Nhóm khách hàng này khá nhạy cảm trong đánh
giá, năng động nhất trong việc tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ hiện đại của
ngân hàng, và thích ứng cao với sự đổi mới về các tiện ích, công nghệ trong sản
phẩm giao dịch ngân hàng. Vì vậy, kết quả đánh giá của họ mang tính đại diện
cao, và đây là một ưu điểm của mẫu thu được.
Về trình độ học vấn: tỷ lệ mẫu có trình độ từ bậc trung cấp đến đại học
khá cao (92.92%), còn lại là trên đại học (5%). Điều này cho thấy, đối tượng
được khảo sát có trình độ học vấn tương đối cao.
3.3.5 Thu thập thông tin và xử lý dữ liệu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng hai nguồn dữ liệu sau
đây:
Dữ liệu sơ cấp:
Kết quả phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm với khách hàng để nắm rõ hơn về
quan điểm cũng như đánh giá của họ về vấn đề nghiên cứu.
Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho việc nghiên cứu là thông tin được thu thập
thông qua các nguồn sau:
-
Các bài nghiên cứu về mô hình sự thỏa mãn của khách hàng, chất lượng
dịch vụ, chất lượng dịch vụ trực tuyến….
-
Bài giảng về phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu SPSS
-
Các tạp chí marketing, tạp chí ngân hàng…
Dữ liệu được xử lý bằng công cụ phân tích SPSS theo trình tự sau:
-
Mô tả mẫu nghiên cứu
49
-
Phân tích hệ số tin cậy Cronbach Anpha nhằm đánh giá sơ bộ thang đo để
xác định mức độ tương quan giữa các mục hỏi, làm cơ sở loại những biến quan
sát, những thang đo không đạt yêu cầu.
-
Phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm kiểm định tính đúng đắn của các
biến quan sát được dùng để đo lường các thành phần trong thang đo. Kết quả
phân tích EFA cho giá trị phân biệt để xác định tính phân biệt của các khái niệm
nghiên cứu.
-
Phân tích tương quan và hồi quy bội nhằm kiểm định sự phù hợp của mô
hình nghiên cứu, kiểm định các giả thuyết để xác định rõ ràng mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố tạo nên chất lượng dịch vụ Internet banking và ảnh
hưởng của chúng tới sự thỏa mãn của khách hàng.
-
Kiểm định sự khác biệt về sự thỏa mãn của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ internet banking của BIDV HCMC theo đặc điểm giới tính, độ tuổi và
trình độ học vấn
3.4 Tóm tắt
Chương này trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
được thực hiện nhằm xây dựng, điều chỉnh các thang đo và kiểm định mô hình
nghiên cứu cùng các giả thuyết. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện qua 2
giai đoạn chính: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu sơ
bộ định tính được thực hiện bằng cách thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu với 15
khách hàng cá nhân có sử dụng dịch vụ internet banking tại ngân hàng BIDV
HCMC. Nghiên cứu định tính được thực hiện để điều chỉnh và hoàn thiện bảng
câu hỏi khảo sát. Trên cơ sở kết quả của nghiên cứu sơ bộ định tính này, một
mô hình các yếu tố tạo nên chất lượng dịch vụ internet banking tổng quát mối
quan hệ giữa chất lượng dịch vụ internet banking tổng quát đến sự thỏa mãn của
khách hàng được sử dụng (mô hình của Michel Rod, Nicholas J.Ashill và Jinyi
Shao và Janet Carruthers, 2009) nhưng được bổ sung thêm hai biến quan sát
trong thang đo về chất lượng dịch vụ internet banking tổng quát.
50
Bảng khảo sát chính thức đã được xây dựng dựa vào các biến quan sát đạt
yêu cầu ở bước nghiên cứu sơ bộ định tính. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện
được chọn cho nghiên cứu này và đã thu thập được 240 mẫu được sử dụng để
phân tích định lượng chính thức.
Nghiên cứu định lượng chính thức được tiến hành ngay sau khi bảng câu
hỏi được chỉnh sửa hoàn tất. Chất lượng dịch vụ Internet banking được đo
lường thông qua 3 nhân tố là chất lượng dịch vụ khách hàng trực tuyến, chất
lượng hệ thống thông tin trực tuyến, chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng
với 31 biến quan sát. Chất lượng dịch vụ internet banking tổng quát được đo
lường qua 4 biến quan sát. Và sự thỏa mãn của khách hàng được đo lường qua 4
biến quan sát. Dữ liệu thu thập sẽ được xử lý bằng công cụ phân tích thống kê
SPSS 16.0.