Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.04 MB, 108 trang )
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
- xây dựng, tu bổ các công trình thuộc phạm vi Cảng, đảm bảo tàu đi lại
thuận tiện, an toàn (xây dựng bến, vét luồng lạch, sửa chữa phao đèn dẫn
đường vận chuyển). Bảo quản thiết bị và sửa chữa các phương tiện thiết bị
của Cảng (tàu, canô, sà lan, cầu, các phương tiện vận chuyển bộ trong
Cảng)
Nghị định cũng quy định cỡ thế công việc của các đơn vị cỡ thể, trong đó
có các đơn vị cung cấp các dịch vỡ phỡc vỡ tàu và hàng hóa với công việc chuyên
m ô n như:
* Ty xếp dỡ hàng hoa phỡ trách một số công việc điển hình như sau:
-
Bố trí sử dỡng người và phương tiện bảo đảm bốc dỡ hàng hoa ở tàu vào
kho, ở kho ra xe hay xuống tàu, sà lan, bảo đảm không hư hỏng mất mát,
đúng thời gian như đã ký hợp đổng
-
Tổ chức và quản lý các đội công nhãn khuân vác, các đội cơ giới bốc dỡ
-
Huy động và sử dỡng các phương tiện của Thúy đội cũng như của tư nhân
(thuyền, sà lan) làm tăng bo hàng hoa từ tàu vào bến hoặc từ bến ra tàu
* Ty thúy đội phỡ trách:
-
Quản lý phân phối các phương tiện vận tải thuộc cảng trên mặt nước (tàu
lai, sà lan, tàu cần trỡc) để cung cấp cho các bộ phận thực hiện kế hoạch
vận chuyển xếp dỡ, hoa tiêu
-
Đ ả m bảo cung cấp nước ăn cho các tàu
* Công ty Đ ạ i lý tàu bộ phỡ trách:
-
Đ ạ i diện hãng tàu, chủ tàu hay chủ hàng hoa dưới tàu để giao thiệp với các
cơ quan chính quyền làm các thủ tỡc giấy tờ theo luật lệ của Chính phủ, xin
phép và boà khi tàu đến tàu đi, thuê xếp dỡ hàng hóa và những vấn đề về
đổi tiền, về công an, về sửa chữa tàu
-
Cung cấp tiếp tế các nguyê nhiê liệu và các thứ cần thiết cho tàu
n,
n
* Xưởng phỡ trách:
Trần Tường Ván A14K40 - KTNT
28
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
- Sửa chữa các tàu, sà lan và tàu ngoại quốc, sửa chữa các máy móc thiết bị
phục vụ cho sự hoạt động của cảng
* Ty Hoa tiêu phụ trách:
-
Dẫn đất tàu ra vào bến
N ă m 1960, Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã phê duyệt nghị định 15/CP quy
định quyền hạn, nghĩa vụ của đại lý tàu biển. Nghị định này đã đánh dấu cho sự
chính thờc hóa hoạt động dịch vụ hàng hải ở Việt Nam.
Sau đó, các hoạt động dịch vụ phục vụ vận tải đường biển được cung cấp
tại cảng biển, các dịch vụ hàng hải tập trung vào một số lĩnh vực và do các doanh
nghiệp Nhà nước nắm giữ. Các dịch vụ này mang tính chất độc quyền cùa các
doanh nghiệp được Nhà nước giao trọng trách do việc tiếp xúc với người nước
ngoài được kiểm tra, giám sát hết sờc chặt chẽ. Dịch vụ thuê tàu và môi giới hàng
hải được giao cho Vietfracht; dịch vụ đại lý tàu biển thì so Vosa đảm nhiệm; vận
tải và giao nhân kho vận ngoại thương do Vinatrans phụ trách; Viconship làn dịch
vụ container; dịch vụ kiểm đếm được thực hiện bởi Vietalco; ở m ỗ i cảng lớn như
Sài Gòn, Hải Phòng, Đ à Nang, Quảng Ninh đều có một công ty cung ờng tàu biển
thuộc U B N D tỉnh, trực tiếp làm công tác cung ờng dịch vụ cho tàu nước ngoài,
đồng thời có thêm vài công ty cung ờng dịch vụ của chính ngành đường biển Việt
Nam, chỉ cung ờng dịch vụ cho đội tàu Việt Nam.
Cho đến nay, do chính sách mở cửa nền kinh tế, số tàu biển cập các cảng
Việt Nam, nhu cầu phục vụ cho tàu tăng, cộng thêm việc Nhà nước cho phép các
doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh dịch vụ
hàng hải, số lượng các doanh nghiệp cung ờng dịch vụ hàng hải ngày càng nhiều,
chất lượng dịch vụ cũng tăng lên đáng kể.
n. Thực trạng dịch vụ hàng hài ở Việt Nam hiện nay
1. Cơsở pháp lý cho việc cung ứng dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Trần Tướng Vân A14K40 -
KTNT
29
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
1.1. Pháp luật quốc tế
Việt Nam hiện là thành viên của Tổ chức Hàng hải Quốc tế ( M O ) , Hiệp
hội Hải đăng quốc tế ( I A L A ) , Tổ chức Vệ tinh Hàng hải Quốc tế (INMARSAT).
Việt Nam cũng đã ký hiệp định hàng hải song phương với 17 nước. Hiện Việt
Nam đã tham gia các công ước quốc tế về hàng hải của I M O và I N M A R S A T :
-
Công ước COLREG 1972 về phòng ngừa và va chạm tàu thuyền trên biển
-
Công ước M A R P O L 1973 về ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu
-
Công ước IMO-SOLAR 1974 về cứu hộ trên biển
-
Công ước về m ơ n nước năm 1976
-
Công ước tránh đâm va năm 1978
-
Công ước VNCLOS 1982 là công ước luật biển
-
Công ước về ngăn ngừa các hành v i bất hỉp pháp chống lại an toàn hàng
hải 1988
Việt Nam cũng đã sia nhập các hiệp định có liên quan đến dịch vụ trong
lĩnh vực hàng hải như:
-
Hiệp định khung A S E A N về thương mại dịch vụ (15/12/1995)
-
Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN ( M A ) (07/10/98)
-
Hiệp định khung A S E A N về tạo điều kiện thuận l ỉ i cho hàng hóa quá cảnh
(16/12/1998)
Việt Nam cũng đang tham gia đàm phán với W T O về Hiệp định chung về
thương mại dịch vụ (GATS), trong đó có đề cập tới tự do hóa dịch vụ vận tài biển.
1.2. Pháp luật Việt Nam
Hiện nay có hệ thống các vãn bản pháp luật sau đang điều chỉnh các hoạt
động kinh doanh dịch vụ hàng hải ờ Việt Nam:
1.2.1. Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 1990:
Trân Tường Văn A14K40 - KTNT
30
Các giải pháp phắt triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Bộ luật Hàng hải này được khơi thảo từ năm 1985. Sau nhiều lẩn sửa đổi bổ
sung, Bộ luật Hàng hải Việt Nam được Quốc h ộ i nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, khóa vin, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30/06/1990, có hiệu lực từ
ngày 01/01/1991.Trong quá trình xây dựng, các nhà làm luật đã tham khảo nhẫng
văn bản pháp luật về hàng hải của nhiều nước và nhẫng công ước về hàng hải. Vì
thế, có nhẫng thuật ngẫ, định nghĩa, khái niệm liên quan đến hàng hải trong bộ
luật cùa Việt Nam tương đối thống nhất với thế giới. M ộ t số điều khoản chúng ta
gân như trích dẫn các điều khoản trong công ước quốc tế về hàng hải. Các dịch vụ
hàng hải được đề cập đến trong bộ luật gồm: các nguyên tắc chung nhất về Liên
hiệp vận chuyển m à thực chất là vận tải đa phương thức, một hình thức kinh
doanh thường do người giao nhận thực hiện, đại lý tàu biển, môi giới hàng hải,
hoa tiêu hàng hải, lai dắt trên biển,
Tại nhẫng quy định này, bộ luật nêu ra định nghĩa, trách nhiệm của các bên
liên quan và thời hiệu khiếu nại.
Sau gần 6 năm chuẩn bị, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
khóa X I , kỳ họp thứ 7 đã thông qua Bộ luật Hàng hải mới vào ngày
14/06/2005 và sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Bộ luật đã sửa chẫa nhẫng gì
không phù hợp và thêm nhẫng điều khoản mới không có trong bộ luật trước.
"Đây sẽ là cơ sở pháp lý thúc đẩy phát triển toàn diện, hiệu quả, bển vẫng các
hoạt động hàng hải ở nước ta cùng với sự chủ động hội nhập m à các thành phần
kinh tế trong nước đều có quyền áp dụng" .
13
7.2.2. Luật Thương mại Việt Nam
Luật Thương mại Việt Nam được Quốc h ộ i nước Cộng hòa xã h ộ i chủ
nghĩa Việt Nam, khóa IX, kỳ họp thứ l i thông qua ngày 10/05/1997, có hiệu lực
từ ngày 01/01/1998. Đày là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các hành v i thương
IJ
Trích lời ông Trán Thanh M i n h - Trường ban Pháp chế, Cục Hàng hải Việt Nam
Trăn Tường Vân A14K40 - KTNT
31
Các giải pháp phát triền địch vụ hàng hải ở Việt Nam
mại. Luật đưa ra những nguyên tắc, chuẩn mực trong hoạt động thương mại tại
Việt Nam. Các dịch vụ hàng hải tất nhiên không nằm ngoài số đó. Các quy định
trực tiếp liên quan đến dịch vụ hàng hải phải kể đến quy định về môi giới thương
mại (môi giới hàng hải là một loại hình cọa môi giới thương mại), dịch vụ giao
nhận hàng hóa.
1.2.3. Luật Doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã h ộ i chọ nghĩa Việt
Nam, khóa I X , kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999, có hiệu lực từ ngày
01/01/2000.
Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải chịu sự điều chỉnh cọa luật
này về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động cọa doanh nghiệp.
1.2.4. Nghị định 10I2001INĐ-CP của chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ
hàng hải ngày 19 tháng 3 năm 2001
Nghị định nêu định nghĩa cọa các loại hình dịch vụ này và điều kiện kinh
doanh cọa từng loại hình dịch vụ. Qua đó cho thấy, doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế có đọ điêu kiện theo qui định cọa Nghị định này được phép
kinh doanh các loại dịch vụ hàng hải. Đ ố i với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, vốn góp cọa bên nước quá không quá 4 9 % , riêng đối với hai loại dịch vụ
đại lý tàu biển và lai dắt tàu biển, chỉ các doanh nghiệp 1 0 0 % vốn đầu tư trong
nước được phép kinh doanh. Nghị định 10/2001/NĐ-CP đã tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp, khiến cho số lượng các doanh nghiệp tham gia
kinh doanh lĩnh vực này tăng rõ rệt.
2. Các dịch vụ vận tải được cung ứng tại Việt Nam hiện nay
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
32
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Nghị định 10/2001/NĐ-CP của chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ
hàng hải ngày 19 tháng 3 năm 2001 đã liệt kê 9 loại hình dịch vụ như chúng ta đã
thấy ở trên. Theo đó, chúng ta có thể chia các loại hình dịch vụ này thành hai
nhóm:
-
N h ó m địch vụ đối vối tàu biển, gồm có: dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ
môi giới hàng hải, dịch vụ cung ứng tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu biển, dịch
vụ sửa chữa tàu biển tại cảng, dịch vụ vệ sinh tàu biển, dịch vụ hoa tiêu.
- N h ó m dịch vụ đối với hàng hóa, gồm có: dịch vụ đại lý vỡn tải đường biển
(thực chất là dịch vụ giao nhỡn hàng hóa) , dịch vụ k i ể m đếm hàng hóa,
14
dịch vụ bốc dỡ hàng hóa tại cảng biển.
N ộ i dung của các dịch vụ theo cách phân chia này được hiểu như sau:
2.1. Nhóm dịch vụ đối với tàu biển
2.1.1. Dịch vụ đại lý tàu biển
Theo Bộ luỡt Hàng hải 1990, người đại lý tàu biển là người đại diện thường
trực cùa chủ tàu tại một cảng hoặc khu vực địa lý nhất định.
Chủ tàu và người đại lý ký kết hợp đồng đại lý cho từng chuyến tàu hoặc
cho một thời hạn cụ thể, theo các hình thức do hai bên thoa thuỡn. Hợp đổng là cơ
sở để xác định mối quan hệ giữa hai bẽn và là bằng chứng vềsự uy nhiệm của chủ
tàu cho người đại lý trong quan hệ đối với người thứ ba.
Theo Nghị định 10/2001/NĐ-CP, có thể hiểu dịch vụ đại lý tàu biển là dịch
vụ trong đó người cung cấp dịch vụ này phải thực hiện những công việc sau:
-
L à m thù tục cho tầu vào và ra cảng với các cơ quan có thâm quyền
Thu xếp tầu lai dắt, thu xếp hoa tiêu dẫn tầu, bố trí cầu bến, nơi neo đỡu tầu
để thực hiện việc bốc, dỡ hàng hoa, đưa, đón hành khách lên, xuống tầu
11
Theo Hiệp hội giao nhạn kho vỡn Việt Nam (VIFFAS)
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT
33
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
-
Thông báo những thông t i n càn thiết cho các bên có liên quan đến tầu,
hàng hoa và hành khách, chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ về hàng hoa và hành
khách, thu xếp giao hàng cho người nhận hàng
-
L à m các thủ tục hải quan, biên phòng có liên quan đến tầu và các thủ tục
về bốc dỡ hàng hoa, hành khách lên, xuống tầu
-
Thực hiện việc thu hộ, trả hộ tiền cước, tiền b ứ i thường, thanh toán tiền
thưởng, phạt giải phóng tầu và các khoản tiền khác
-
Thu xếp việc cung ứng cho tầu biển tại cảng
-
K ý kết hợp đứng thuê tầu, làm thủ tục giao nhận tầu và thuyền viên
-
K ý kết hợp đứng vận chuyển, hợp đứng bốc dỡ hàng hoa
-
Thực hiện các thủ tục có liên quan đến tranh chấp hàng hải
-
Giải quyết các công việc khác theo ủy quyền
Nghĩa vu của người đai lý:
-
Trên cơ sở hợp đổng, người đại lý phải thực hiện các công việc nói trên
-
Người đại lý có thể phục vụ cho người thuê vận chuyển, người thuê tàu
hoặc những người khác có quan hệ với chủ tàu, nếu được chủ tàu đứng ý
-
Người đại lý phải có trách nhiệm tiến hành các hoạt động cẩn thiết để chăm
sóc và bảo vệ chu đáo các quyền lợi của chủ tàu; phải chấp hành các yêu
cầu và chỉ dẫn của chủ tàu; nhanh chóng thông báo cho chủ tàu về các sự
kiện liên quan đến công việc được uy thác; tính toán chính xác các khoản
thu chi liên quan đến công việc được uy thác. Nếu có thiệt hại do l ỗ i của
cảng, cảng phải chịu trách nhiệm bổi thường cho chủ tàu
Nghĩa vu của chủ tàu:
-
Chủ tàu có trách nhiệm hướng dẫn người đại lý thực hiện công việc đã uy
thác khi cần thiết và phải ứng trước theo yêu cầu của người đại lý khoản
tiền dự chi cho công việc uy thác
Đai lý pỉìí:
Trán Tường Vón A14K40 • KTNT
34
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
-
Đ ạ i lý phí được hình thành dựa trên sự thoa thuận của hai bén, trong trường
hợp không có thoa thuận thì được xác định trẽn cơ sở tập quán
Điều kiên kinh doanh của đích vu đai lý tàu biền!theo điều 13 nghi đinh
10I2001INĐ-CP):
Doanh nghiệp được phép kinh doanh dịch vụ đại lý tầu biển khi có đủ các
điều kiện sau:
-
Giám đốc doanh nghiệp có thời gian công tác tối thiểu 02 (hai) năm trực
tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ đại lý tầu biển
-
Đ ạ i lý viên có đủ các điều kiện sau:
> Tốt nghiệp Đ ạ i học Hàng hải hoặc Đ ạ i học Ngoại thương hoặc có thời
gian thực hiện nghiệp vụ liên quan đến đại lý tầu biển tối thiểu 03 (ba)
năm
> Có giửy xác nhận về trinh độ chuyên m ô n nghiệp vụ đại lý tầu biên của
Hiệp hội Đ ạ i lý và môi giới hàng hải
-
Doanh nghiệp có số dư thường xuyên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam tối thiểu là OI (một)
tỷ đồng Việt Nam hoặc có bảo hiếm trách nhiệm nghề nehiệp đại lý tâu
biên
Cho đến nay, loại hình dịch vụ này mới chì cho phép các doanh nghiệp
1 0 0 % vốn trong nước thực hiện. Đây là một dịch vụ không đòi hỏi chi phí tốn
kém ban đầu nhưng lại đem lại lợi nhuận cao. Chính vì thế, đây là loại hình dịch
vụ được các doanh nghiệp tham gia nhiều nhửt ở Việt Nam hiện nay.
2.1.2. Dịch vụ môi giói hàng hải
Theo Nghị định 10/2001/NĐ-CP, dịch vụ môi giới hàng hải là dịch vụ thực
hiện các công việc sau:
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
35
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
- Làm trung gian trong việc ký kết hợp đổng vận chuyển hàng hoa, hành
khách và hành lý
-
L à m trung gian trong việc ký kết hợp đồng bảo hiểm hàng hải
-
L à m trung gian trong việc ký kết hợp đổng cho thuê tàu, hợp đồng mua bán
tàu, hợp đồng lai dắt, hợp đồng thuê và cho thuê thuyền viên
-
L à m trung gian trong việc ký kết các hợp đồng khác có liên quan đến hoạt
động hàng hải do người uy thác yêu cẩu theo từng hợp đổng cụ thể
Theo điều 150 Bộ luật Hàng hải năm .1990:
Cơ sà để người môi giới hàng hải thực hiên các công việc trên: là hợp
đồng môi giới.
Người môi giới hàng hải chỉ được hưịng hoa hồng môi giới khi hợp đổng
được ký kết do hoạt động trung gian của mình.
Hoa hồng môi giới
Người môi giới và người được uy thác thoa thuận về hoa hồng môi giới;
nếu không có thỏa thuận trước thì được xác định trên cơ sị tập quán địa phương.
Trên cơ sị uy thác, người môi giới hàng hải nhân danh người uy thác ký kết hợp
đồng hoặc thu các khoản tiền liên quan.
Theo Nghị định 10/2001/NĐ-CP, điều kiên kinh doanh dịch vu môi giới
hàng hải (điều 15} như sau:
-
Giám đốc doanh nghiệp có thời gian công tác tối thiểu 02 (hai) năm trực
tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ hàng hải
-
Nhân viên môi giới hàng hải tót nghiệp Đ ạ i học Hàng hải hoặc Đ ạ i học Ngoại
thương hoặc có thời gian thực hiện nghiệp vụ hàng hải tối thiểu 03 (ba) năm
Trần Tướng Vãn A14K40 - KTNT
36
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Dịch vụ này cũng không cẩn có vốn đầu tư lớn, nhưng yêu cầu một đội ngũ
nhân viên thành thạo nghiệp vụ và có trình độc ngoại ngữ tốt. Nhà nước Việt Nam
cho phép các công ty có vốn đầu tư nước ngoài không quá 4 9 % tham gia kinh
doanh dịch vụ này.
2.1.3. Dịch vụ cung ứng tàu biển:
Dịch vụ cung ứng tẩu biển là dịch vụ thực hiện các công việc sau đây liên
quan đến tầu biển:
-
Cung cấp cho tầu biển lương thực, thực phẩm, nước ngọt, vật tư, thiết bị,
nhiên liệu, đẩu nhổn, vật liệu chèn, lót, ngăn cách hàng
-
Cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cẩu về đổi sống, chăm sóc y tế, vui chơi,
giải t í của hành khách và thuyền viên, tổ chức đưa đón, xuất nhập cảnh,
r
chuyển đổi thuyền viên
Dịch vụ này cũng như hai dịch vụ trên, không yêu cẩu vốn đầu tư lớn, hơn
nữa lại không đòi hỏi nhân viên có kỹ thuật cao, nhưng chất lượng các sản phẩm
lương thực, thực phẩm, nước ngọt phải đảm bảo. Tại Việt Nam hiện nay, việc
cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cẩu về đổi sống, chăm sóc y tế, vui chơi, giải
trí của hành khách và thuyền viên, tổ chức đưa đón, xuất nhập cảnh, chuyển đổi
thuyền viên không nhiều.
Điều kiên kinh doanh dịch vu cung ứng tàu biển!điều 15):
-
Giám đốc doanh nghiệp có thổi gian trực tiếp đàm nhiệm nghiệp vụ cung
ứng tầu biển tối thiểu 02 (hai) năm
- Nhân viên cung ứng tầu biển tốt nghiệp Trung cấp Hàng hải hoặc Trung
cấp Thương mại trổ lên, hoặc có thổi gian công tác tối thiểu 03 (ba) năm
thực hiện nghiệp vụ hàng hải
Trần Tường Ván A14K40 -
KTNT
37
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
- Các mặt hàng cung ứng cho tầu biển phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy
định của pháp luật
Ớ loại hình dịch vụ này, ngoài vấn đề cần quan tâm là chất lượng các sản
phẩm cung ứng, cũng cẩn chú ý tới thời gian phục vụ vì kéo dài thời gian ự lại
cảng sẽ tốn rất nhiều chi phí cho chủ tàu.
2.1.4. Dịch vụ lai dắt tàu biển
Nghị định 10/2001/NĐ-CP quy định:
Dịch vụ lai dắt tầu biển là dịch vụ thực hiện các tác nghiệp lai, kéo, đày
hoặc hỗ trợ tầu biển và các phương tiện nổi khác trên biển hoặc tại vùng nước
liên quan đến cảng biển m à tầu biển được phép vào, ra hoạt động.
Doanh nghiệp được phép kinh doanh dịch vụ lai dắt tầu biên khi có đủ các
điều kiên sau:
-
Giám đốc doanh nghiệp có thời gian công tác tối thiêu 02 (hai) năm trực
tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ lai dắt tầu biên
-
Thuyên viên làm việc trên tâu lai dát có chứng chỉ chuyên m ô n nghiệp vụ
hàng hải theo quy định của pháp luật
-
Doanh nghiệp có tầu lai dắt được đăng ký tại Việt Nam và đảm bảo yêu
cầu an toàn kỹ thuật theo quy định của pháp luật
-
Doanh nghiệp có bảo hiểm trách nhiệm dân sự cùa chù tầu lai dắt và bảo
hiếm thuyên viên
Cơ sở của dịch vụ lai dắt tàu biển theo Bộ luật hàng hải 1990 là hợp đồng
lai dắt, trong đó người thuê lai dắt và chủ tàu lai thỏa thuận về tiền công lai dắt
được làm bằng văn bản (trừ trường hợp lai dắt tàu làm man-nơ trong cảng), nếu
Trần Tường Văn A14K40 • KTNT
38