Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.04 MB, 108 trang )
Các giải pháp phát triền dịch vụ hăng hải ở Việt Nam
Dịch vụ đại lý tàu biển là dịch vụ hiện có nhiều doanh nghiệp tham gia
nhất trong các dịch vụ hàng hải, với 249 loại hình địch vụ tính đến tháng 5/2004.
Trước kia trên toàn quốc chỉ có một đơn vị làm dịch vụ này là Đ ạ i lý hàng
hải Việt Nam (Vosa), nhưng từ k h i có Luật Doanh nghiệp, riêng ở Hải Phòng đã
có 80 doanh nghiệp đăng ký hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển. V ớ i lượng tàu bè
ra vào cảng ờ mỏc bình quân 15 chuyến tàu/ ngày thì có thể nói cung đã vượt
cầu.
22
So với dịch vụ bốc xếp hàng hoa hay lai dắt tàu biển thì hai dịch vụ này đòi
hỏi vốn đẩu tư ban đẩu không lớn và có một thị trường rộng lớn do nhiều hãng tàu
lớn trên thế giới muốn có đại lý ở Việt Nam. Dịch vụ đại lý tàu biển hiện nay đã
đạt được tiến bộ, giúp cho tàu thuyền vào Việt Nam làm thủ tục với cảng được dễ
u,
dàng hơn, việc thu xếp hoa tiê tàu lai dắt, nơi neo đậu được thuận tiện hơn. Nếu
như thời gian những năm trước 1990, thời gian chờ cầu của tàu có khi mất đến ba
bốn ngày thì hiện nay tàu chỉ phải chờ đợi khoảng vài tiếng.
Dịch vụ đại lý tàu biển, hiện nay Nhà nước chưa cho phép liên doanh với
nước ngoài cũng như các doanh nghiệp 1 0 0 % vốn nước ngoài kinh doanh dịch vụ
Đ ạ i lý tàu biển, song bằng nhiều hình thỏc thòng qua các văn phòng đại diện ờ
Việt nam hoặc các công ty của ta, các công ty liên doanh, phía nước ngoài đã tìm
nhiều cách hoạt động dưới các hình thỏc khác nhau m à hiện nay chưa kiểm soát
được. Nhìn chung dịch vụ này ở Việt Nam đã có nhiều tiến bộ song chất lượng
vẫn chưa cao do trình độ chuyên môn m à nhất là năng lực ngoại ngữ cùa các cán
bộ còn kém. Số lượng các đại lý viên giỏi cả chuyên m ô n lẫn ngoại ngữ là rất
hiếm.
Việc ra đời nhiều doanh nghiệp đại lý tàu biển tạo nên sự cạnh tranh quyết
liệt, thúc đẩy cấc doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ nhưng cũng gây ra
" Tạp chí Hàng hải Việt Nam - 2005
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
59
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Trước đây Bộ Tài chính cho phép doanh
nghiệp được xem xét giảm 10-15% giá biểu, thì các công ty, đại lý tư nhân sẵn
sàng giảm giá 30-40%, thậm chí 5 0 % .
23
Hiện nay, có đế 70-75% lượng hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam đo các
n
hãng tàu nước ngoài vận chuyển nên việc giảm giá này chi đem đế l ợ i ích cho
n
người nước ngoài chứ không phải người Việt Nam.
24
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vự đại lý tàu biển hiện
nay mới chỉ là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước vì Nhà nước chưa
cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia kinh doanh địch vự này. Trong những
năm tới, k h i m à Việt Nam phải thực hiện tự do hóa dịch vự vận tải biển theo cam
kết với các nước A S E A N và sau đó WTO thì tình hình cạnh tranh sẽ còn quyế
t
liệt hơn đối với các doanh nghiệp của ta.
2.1.2. Dịch vụ môi giới hàng hải
Dịch vự môi giới hàng hải cũng phát triển hơn trước k h i m à ngày càng có
nhiều doanh nghiệp nhận thức rõ được lợi ích khi giành được quyền vận tải. Nế
u
như trước đây các doanh nghiệp Việt Nam thường có thói quen mua CIF, bán
FOB vì họ rất ngại phải thuê tàu, hơn nữa đội tàu của ta có chất lượng chưa cao
khiến cho các khách hàng thiếu tin tường, còn nế phải thuê tàu của nước nsoài
u
thì sợ bị ép giá và việc ký kế phức tạp. Hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu của
t
Việt Nam đều lựa chọn bán FOB cho các lô hàng có giá trị cao, còn bán CIF cho
các lô hàng có giá trị thấp. Đ ố i với các mặt hàng như may mặc, da giầy, thủ cõng,
thủy sản, thực phẩm chế biến, có khoảng 8 0 % doanh nghiệp bán theo giá FOB.
25
"Tạp chí Hàng hải-2005
Tạp chí Hàng hải-2005
24
Chương trình phát triển Liên hiệp quốc cùa nhóm nghiên cứu Investconsult - "Nghiên cứu
khả năng cạnh tranh và ảnh hường cùa quá trình tự đo hóa dịch vự tại Việt Nam"
B
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
60
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Dịch vụ môi giới hàng hải phát triển đi kèm với dịch vụ đại lý tàu biển, với
sự góp mặt của ngày càng nhiều hãng tàu ở Việt Nam và đội tàu Việt Nam đã tiến
bộ hơn trước thì rõ ràng mua FOB có lợi hơn mua CIF, bán CIF lãi hơn bán FOB
thậm chí có doanh nghiệp còn mua ExWork do chính các hãng vận tải đảm nhiệm
việc lấy hàng từ xưởng của ngưỡi bán. Dịch vụ môi giới hàng hải giúp các doanh
nghiệp thuận l ợ i trong việc thuê tàu để vận chuyển hàng hoa phù hợp với từng
tuyến đưỡng và từng mặt hàng cụ thể, hơn nữa họ còn giúp đỡ các doanh nshiệp
ký kết các hợp đồng bảo hiểm và tư vấn cho khách hàng nên mua loại hình bảo
hiểm nào có l ợ i nhất. N h ỡ đó có thể nói rằng hoạt động của dịch vụ môi giới hàng
hải hiện nay giúp cho các doanh nghiệp trong nước tiết kiệm được chi phí kinh
doanh nhỡ vào việc giành được quyền vận tải.
Bảng 7: Tỉ ụ đảm nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của đội tàu biển
Việt Nam
Đơn vị: tấn
Năm
Tổng số
Hàng xuất
Hàng nhập
Khôi lượng
kháu
kháu
do đội tàu
đảm
Việt Nam
nhận
đảm
Tỉ lệ
nhận
(%)
1998
42.790.000
22.790.000
20.000.000
5.950.000
14
1999
49.300.000
28.110.000
21.190.000
6.900.000
14
2000
52.130.000
29.010.000
23.120.000
7.810.000
15
2001
57.791.000
32.310.000
25.480.000
9.240.000
15
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam
Hiện nay, Nhà nước cũng rất chú trọng đến việc giành quyền vận tải cho
đội tàu biển Việt Nam. Ngày 21/07/2003, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
61
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
149/2003/QĐ-TTg về một số cơ chế khuyến khích sử dụng tàu biển Việt nam để
vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu. Điề này cũng khuyến khích các công ty
u
môi giới thuê tàu thuê tàu Việt Nam cho khách hàng của mình. Ngược lại, để các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam sử dụng đội tàu biển Việt Nam để chuyên
chở hàng hóa xuất nhập khẩu, Nhà nước không thể không kể đến công của các
doanh nghiệp môi giới thuê tàu. Kết quả là, trong những năm gựn đây, tỉ lệ đảm
nhiệm hàng hóa xuất nhập khẩu của đội tàu biển Việt Nam qua các năm đều tăng.
Dịch vụ môi giới thuyền viên cũng là một dịch vụ Việt Nam chú ý thực
hiện trong những năm qua. Việt Nam có nguồn nhân lực khá dồi dào (trong đó có
nguồn nhân lực thuyề viên). Việc cho thuê thuyề viên đã mang lại cho chúng ta
n
n
nguồn thu đáng kể.
Theo thống ké của Bộ Giao thông vận tải, hiện nay Việt Nam có khoảng
20.000 sỹ quan và thuyền viên, trong đó có trên 13.000 người đã được cấp chứng
chỉ đào tạo vềcác công ước quốc tế, an toàn tàu, . . Tuy nhiên, chỉ có khoảng
.
2.200 sỹ quan đạt tiêu chuẩn làm việc trẽn các tàu chạy trên các tuyến quốc tế và
khoảng 2.000 sỹ quan đạt tiêu chuẩn làm việc trên các tàu chạy tuyến nội địa .
26
Trong thời gian tới, đặc biệt khi Việt Nam hội nhập sâu hơn nữa vào nề
n
kinh tế thế giới, chúng ta sẽ tăng được nguồn thu từ việc xuất khẩu thuyền viên.
21
Visaba Times- 2005
Trần Tường Văn A14K40 • KTNT
62
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Bảng 8: Thu nhập từ việc cho thuê thuyền viên
Đơn v ị : USD
Năm
1997
Năm
1998
Cóng ty
Năm 1996
Vosco
670.477,48
1.238.892
1.095.667,00
Vìtranschart
1.869.616,45
1.993.005,74
3.281.340,31
Ịnìaco Haiphong
72.278,07
170.743,00
281.164,00
Inlaco Saigon
1.005.116,80
897.004,58
1.636.075,80
3.3163.488,80
4.299.645,32
6.294.247,11
Tổng cộng
Nguồn: Đề tài "Hoạt động hàng hải thế giới và nhữns giải pháp đối với dịch vụ
hàng hải Việt Nam trong quá trình hội nhập"
N ă m 2003, Việt Nam thu về được 10 triệu USD từ việc cho thuê thuyền
viên, con số này trong 6 tháng đầu năm 2004 là 4 triệu USD .
27
Riêng côna ty Inlaco Saigon năm 2004 đạt mức doanh thu cao nhất từ trước
đến nay, với mức lợi tức trước thuế bằng 1 4 0 % kế hoạch, nộp ngân sách 13,4 tể
VND, xuất khẩu 4 2 6 lượt thuyền viên, mang về nguồn thu ngoại tệ trên 3,2 triệu
USD .
28
2.1.3. Dịch vụ cung ứng tàu biển
Dịch vụ cung ứna tàu biển là dịch vụ có tốc độ tăng nhanh thứ hai về số
lượng ngành nghề trong các loại hình dịch vụ kể từ sau khi Luật Doanh nghiệp và
27
21
Nghiên cứu kinh tế tháns 2-2005
Tạp chí Hàng hải Việt Nam - 2005
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
63
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Nghị định 10/2001/NĐ-CP có hiệu lực. Số lượng ngành nghề thuộc dịch vụ này
vào tháng 5/2004 tăng khoảng 4 8 9 % so với năm 2000.
Tuy tăng mạnh vềmặt số lượng, nhưng dịch vụ này lại không tâng vềmặt
chất lượng ở mức tương tự. Thực tế, chất lượng của dịch vụ này hiện bị các chù
u.
tàu nước ngoài phàn nàn rất nhiề
Nhiều doanh nghiệp cung ứng tàu biển hiện nay vần sử dụng các phương
tiện thô sơ để đưa hàng hóa lên tàu.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là không lành mạnh. Ó nước ngoài
khi một tàu cần cung cấp vật phẩm, họ sẽ đềđạt với đại lý, đại lý sau đó sẽ báo
cho đơn vị cung ứng đưa hàng lên tàu. Còn ở các cảng của ta hiện nay, mỗi khi có
tàu vừa cập bến là có hàng loạt nhân viên của các công ty cung ứng khác nhau lên
tàu để mời chào. Các doanh nghiệp này cạnh tranh về giá rất "ác l i ệ t " như chúng
ta cũng đã thấy qua một ví dụ nêu ở phần trên. Đ ã thế, chất lượng vật phẩm m à họ
cung ứng không đạt yêu cầu vềchất lượng. Có không í các trường hợp rau quả,
t
thực phẩm cung cấp lên tàu r ồ i còn bị trả lại. Vì thế, các chủ tàu nước ngoài
thường không muốn các đơn vị cung ứng ở Việt Nam cung cấp vật phẩm cho tàu
cùa họ . Thay vào đó, họ thích đến các cảng khác trong khu vực, đặc biệt là
29
Singapore rất gần Việt Nam. Chất lượng dịch vụ cung ứng ở Singapore từ lâu đã
tạo được vị thế tốt trong tâm trí các chủ tàu nước ngoài. Hơn nữa, giá cả vật phẩm
cung ứng của họ cũng phải chăng. Chính sự cạnh tranh này đã dần đến việc Nhà
nước thất thu một lượng ngoại tệ lớn, uy tín của dịch vụ hàng hải Việt Nam giảm
đi trong mắt các chủ tàu quốc tế.
Chất lượng dịch vụ cung ứng của các doanh nghiệp cung ứng tàu biển Việt
Nam yếu kém có thể do những nguyên nhân sau: các hoạt động cung ứng dịch vụ
29
Tạp chí Hàng hải Việt Nam - 2005
Trần Tường Vãn A14K40 - KTNT
54
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
phân tán, cạnh tranh bất bình đằng, giá cả không những không ổn định, các mật
hàng thực phẩm chưa đảm bảo tiêu chuẩn hàng hóa xuất khẩu.
Trong những năm tới, k h i thị trường dịch vụ hàng hải được tự do hóa, công
việc kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ không hề dọ dàng. M u ố n tồn tại, không
còn cách nào khác là họ phải tự nâng cao chất lượng phục vụ của mình.
2.1.4. Dịch vụ hoa tiêu
Trước năm 1945, dịch vụ hoa tiêu hàng hải ở phía Bấc, m à chủ yếu là bến
Sáu Kho (tiền thân của cảng Hải Phòng) do người pháp đảm nhận. Hoa tiêu hàng
hải Việt Nam chính thức ra đời vào ngày 20/05/1954 (sau k h i thành phố Hải
Phòng được giải phóng 7 ngày) khi hai cán bộ hoa tiêu Việt Nam Nguyọn Y Nết
và Nguyọn Văn Hóa lần đầu tiên dân hai tàu mang quốc tịch Pháp trọng tải 8000
tấn và 10.000 tấn vào cập cảng Hải Phòng an toàn trước sự ngạc nhiên và khám
phục của người Pháp.
Hiện nay, có 8 đơn vị hoa tiêu hoạt động trên phạm v i cả nước. Đ ó là các
công ty: Công ty Hoa tiêu khu vực ì, Công ty Hoa tiêu khu vựcll, Công ty Hoa
tiêu khu vực i n , Công ty Hoa tiêu khu vực I V , Công ty Hoa tiêu khu vực V, Hoa
tiêu Quy Nhơn, Hoa tiêu Nha Trang, Xí nghiệp Hoa tiêu Vũng Tàu. Trong số này,
5 doanh nghiệp đẩu hoạt động công ích có tư cách pháp nhân đầy đủ, trực thuộc
Cục Hàng hải Việt Nam, 2 đơn vị kế tiếp là 2 đơn vị trực thuộc cảng vụ, đơn vị
còn lại là xí nghiệp thành phần của một công ty Nhà nước trực thuộc địa phươns.
Các đơn vị hoa tiêu này có trách nhiệm cung ứng dịch vụ hoa tiêu hàng hải
cho các tàu biển trong nước và nước ngoài. Đây là dịch vụ công, không hướng tới
mục tiêu l ợ i nhuận, nhằm đảm bảo an toàn hàng hải, quốc phòng an ninh và bảo
vệ môi trường. Các công ty hoa tiêu hàng hải là doanh nghiệp Nhà nước, hạch
toan độc lập theo Nghị định 56, được coi nguồn thu phí hoa tiêu theo quy định
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
65
Cấc giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
của Nhà nước (Nghị định 88/2004/QĐ-BTC) là doanh thu, phẩn chênh lệch còn
lại (nếu có) phải nộp vào ngán sách Nhà nước, trường hợp thu không đủ chi thì
được Nhà nước cấp bù.
M ư ờ i năm sau k h i công ty hoa tiêu đầu tiên ra đời, tức là năm 2002, doanh
thu của toàn khối hoa tiêu trong cả nước đạt được doanh thu là 176 tỷ đổng, nộp
ngân sách 89,3 tỷ đọng; năm 2003, doanh thu là 204,5 tỷ đọng; năm 2004, doanh
thu toàn khối là 224,4 tỷ đọng, nộp ngân sách 92,8 tỷ, trong đóriêngcông ty hoa
tiêu khu vực ì đã thu về 156 tỷ đọng, nộp ngân sách 83,877 t ỷ .
30
Tại Việt Nam hiện có hơn 170 hoa tiêu các hạng. Lớp hoa tiêu mới có trình
độ ngoại ngữ khá, kinh nghiệm thì họ được thừa hường từ những thế hệ đi trước.
Trình độ không thua kém hoa tiêu các nước trong khu vực nhưng họ lại phải làm
việc trong điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn hơn các bạn đổng nghiệp trong k h u
vực.
Hoạt động hoa tiêu Việt Nam vẫn chưa ổn định. Trình độ hoa tiêu ở các
công ty không đọng đều. Hoa tiêu ở các cảng nhỏ không có điều kiện tiếp cận,
thực tập trên nhữns tàu lớn để nâng cao trình độ chuyên môn. Cũng có tình trạng
thừa hoa tiêu ở những khu vực thuận lợi, thiêu hoa tiêu ở những khu vực không
thuận lợi, dẫn đến mất an toàn hàng hải. Ngoài ra, đã có phàn nàn từ khách hàng
là họ phải bọi dưỡng cho hoa tiêu. Phí hoa tiêu áp dụng tại các cảng có luọng
hàng hải ngắn chưa hợp lý,...
2.1.5. Dịch vụ sửa chữa tàu biền tại cảng
Cho đến nay, có 70 doanh nghiệp cung ứng dịch vụ sửa chữa tàu biển tại
cảng. Tuy vậy, dịch vụ sửa chữa vẫn chỉ là sửa chữa nhỏ. Các chủ tàu nước ngoài
thường chỉ sử dụng dịch vụ này k h i bắt buộc phải sửa chữa để tiếp tục hành trình,
>0
Tạp chí Hàng hải Việt Nam - 2005
Trần Tường Vân A14K40 • KTNT 66
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
còn các sửa chữa lớn cũng như là bảo dưỡng tàu thì họ cố gắng đến các cảng khác
sửa chữa. Điều này cũng dễ lý giải. Nguyên nhân chủ yếu là họ thiếu tin tưởng
vào tay nghề của công nhân Việt Nam và ở ta còn thiếu các phương tiện, trang
thiết bị.
Bảng 8: Dự báo nhu cẩu sửa chữa tàu biển tới năm 2010
STT
Các nhiệm vụ
Đơn
VỊ
N ă m 2005
N ă m 2010
Nhu cầu sửa chữa
Triệu
Khả nang
Nhu cầu
Khả năng
toàn bộ
1
Nhu cầu
trong nước
toàn bộ
trong nước
400
200
1.600
1.200
toàn bộ đội tàu USD
Việt Nam (lấy 3 %
giá
trị đội tàu
hàng năm)
2
Sửa chữa tàu cho Triệu
nước ngoài
3
60
200
Sửa chữa tàu tại Triệu
các nhà máy liên
300
2.000
USD
USD
doanh
Tổng cộng
Triệu
400
460
1.600
3.500
USD
Nguồn: Đề án củng cố và phát triển Tổng công ty đóng tàu Việt Nam
Ngành công nghiệp đóng tàu nước ta ra đời cũng không muợn lắm nhưng
cho đến nay vẫn chưa thể nào trở thành mợt ngành kinh tế mũi nhọn có thể bắt
kịp với trình đợ trên thế giới. K h i m à thế giới có thể đóng những con tàu có trọng
tải hàng trăm nghìn D W T với những con tàu Post Panamax thì ở ta đóng được
những con tàu cỡ 10.000 D W T vẫn là điều hãn hữu. Chính sự yếu kém trong công
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
67
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
nghiệp dóng tàu làm cho việc hiểu biết về các con tàu hiện đại của ta có nhiều
hạn chế. Qua bảng 8, ta thấy rằng nhu cầu sưa chữa tàu biển cùa toàn bộ đội tàu
Việt Nam năm 2005 là 400 triệu USD m à trong nước chỉ đáp ứng được 200 triệu
USD. Chúng ta cũng chỉ đáp ứng được 60 triệu USD sửa chữa cho tàu nước ngoài.
V ớ i lượng tàu nước ngoài cập cảng năm 2004 là gần 20.000 lượt, năm 2005 sờ
lượng này có thể hơn, khả năng đáp ứng nhu cầu sửa chữa của chúng ta là hạn
chế.
Tuy chưa đạt được nhiều kết quả lớn, dịch vụ sửa chữa tàu biển của ta có
nhiều điều kiện phát triển vì trong những năm tới lượng tàu nước ngoài cập cảng
Việt Nam sẽ tăng rất nhanh. Việc cho phép các doanh nghiệp ngoài quờc doanh
tham gia sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh, buộc các doanh nghiệp phải tìm ra
hướng đi để có thể tồn tại được, nhất là có sự tham gia của các doanh nghiệp liên
doanh hoặc nước ngoài.
2.1.6. Dịch vụ vệ sinh tàu biển
Vệ sinh tàu biển là nhu cầu thiết yếu k h i tàu cập cảns. Dịch vụ này không
chỉ thu dọn, xử lý rác thải sinh hoạt trên tàu m à còn xử lý rác thài công nghiệp. Vì
vậy, yêu cầu đời với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ này là có phương án xử
lý rác thải, dầu thải, chất thải và có báo cáo đánh giá tác động mói trường được
cơ quan nhà nước có thâm quyên phê duyệt. Chất thải công nghiệp ngày nay có
rất nhiều loại, tính chất nguy hiểm cho môi trường của nhiều loại rất cao. Nhiều
doanh nghiệp Việt Nam chưa có điểu kiện áp dụng công nghệ cao, phương pháp
xử lý rác thải hiện đại, đa phần các doanh nghiệp vẫn phải sử dụng những công cụ
thô sơ để thu gom và x ử lý rác. Đây là vấn đề rất bức xúc đời với môi trường hiện
nay, các khu vực cảng thường để tình trạng xăng dầu cùa tàu tràn ra ngoài gây ô
nhiễm môi trường. Đây là yếu tờ bắt buộc nếu chúng ta muờn tiến tới cạnh tranh
quờc tế với yêu cẩu rất cao về xử lý rác thải công nghiệp
Trần Tường Văn A14K40 • KTNT
68
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Đối với các tàu chở khách, chất lượng của dịch vụ này cũng có được cải
thiện, nhưng nhiều k h i chưa đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch đến từ
phương Tây với yêu cầu cao.
2.2. Nhóm dịch vụ hàng hải phục vụ tàu biên
2.2.1. Dịch vụ đại lý giao nhận vận tải
Hiện nay ờ Việt Nam có 167 công ty chuyên kinh doanh dịch vụ đại lý
giao nhận vận tải.
Dịch vụ này thữc sữ bắt đẩu ở Việt Nam từ những năm đầu của thập kỷ 90
thế kỷ trước và đã phát triển không ngừng. Hiện nay, có các công ty Nhà nước, tư
nhân, công ty liên doanh, . . kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải đường biển.
.
Dịch vụ này phát triển thúc đẩy việc lưu thông hàng hóa nhanh chóng, từ
những lô hàng nhò nhất đến những lô hàng lớn nhất, vận chuyển từ cửa đến cửa,
phục vụ khách hàng một cách đa dạng hơn. Các công ty nổi tiếng trong lĩnh vữc
này tại Việt Nam nay có Germatrans (công ty liên doanh thuộc Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam với thị phẩn giao nhận vận tải biển lên tới gần 2 0 % thị phẩn
vận tải biển ở Việt Nam), Vietrans (thị phần khoảng 9 % ) , ...
3
1
Nhưng trong hoạt động đại lý giao nhận đường biển này thiếu sữ quản lý
của các cơ quan Nhà nước (Cục Hàng hải Việt Nam) trong việc kiểm tra, đăng ký
sử dụng việc cấp phát vận đơn thứ cấp cho các doanh nghiệp đại lý vận tải hoặc
các đại lý vận tải nước ngoài ở Việt Nam, nhằm đảm bảo quyền l ợ i hợp pháp của
chủ hàng k h i có tranh chấp xảy r a . Hiện nay, Hiệp hội Giao nhạn kho vận ngoại
32
thương (VIFFAS) có phát hành vận đơn theo mẫu quy định của Hiệp hội Giao
nhận quốc tế (FIATA). Các doanh nghiệp là thành viên của V I F F A S phải sử dụng
" Tạp chí Hàng hải Việt Nam - 2005
12
Tạp chí Hàng hải Việt Nam - 2005
Trần Tường Văn A14K40 • KTNT
69