1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Xu hướng phát triển của dịch vụ hàng hải trên thế giới hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.04 MB, 108 trang )


Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam



phẩm vận tải của mình cho chủ hàng chứ không thông qua các trung gian như

trước nữa. Các hãng tàu và chủ hàng ngày nay có thể dễ dàng tìm đến với nhau

thông qua mạng Internet hiện đang rất phát triển.

Trước thực trạng các hãng tàu đảm nhận hầu hết việc khai thác tàu như nói

trên, các công ty kinh doanh dịch vụ hàng hải có nguy cơ mất đi công việc làm ăn

đang rất phát đạt của mình. Vì thế, hợ thấy cẩn thiết phải thay đổi các dịch vụ

hàng hải của mình cả về mặt chất lân mặt lượng. Chúng ta có thể tổng kết một số

xu hướng phát triển chính của dịch vụ hàng hải trong những năm gần đây như

sau:

2.1. Xu thế hình thành hệ thống mạng lưới dịch vạ toàn cẩu

M ộ t công ty hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào muốn thành công hơn các

đối thủ cạnh tranh đều cần phải tìm được nguồn thông tin mới tin cậy và sử dụng

nó có hiệu quả. Cône ty cung ứng các dịch vụ hàng hải cũng vậy. Hợ cẩn cung

cấp kịp thời các nguồn tin đó cho các hãng tàu đang sử dụng dịch vụ của mình.

Muốn làm được điều đó, các công ty kinh doanh địch vụ hàng hải cũng phải hình

thành các tập đoàn lớn với hệ thống mạng lưới dịch vụ rộng khắp thế giới. Hệ

thống này giúp tập hợp những thông tin cần thiết để ký được nhiều hợp đồng cho

chủ tàu.

Các tập đoàn cung cấp dịch vụ vận tải lớn như Wallem Shipping (công ty

liên doanh nước ngoài trụ sở tại Trung Quốc), G Á C (Thụy Điển) v.v... đều có các

cõng ty con hoạt động ở những trung tâm hàng hải lớn trên thế giới như: New

York, Singapore, Hồng Kông, Đài Loan, v.v... H ợ thực hiện tất cả các công việc

như đại lý tàu biển, đại lý vận tải đa phương thức, cung cấp tàu biển, kiểm đếm

hàng hóa, sửa chữa tàu biển,...

Trong những năm gần đây, do sự cạnh tranh gay gắt, lại thêm vào việc các

chi phí kinh doanh lại cao, chẳng hạn như giá dâu trên thế giới không ngừng tăng,

nên việc kinh doanh vận tải không còn đem lại tỷ suất lợi nhuận nhiều như trước

nữa. Các hãng tàu có xu hướng cắt giảm chi phí bằng cách đặt các chi nhánh của



Trần Tường Vân A14K40 - KTNT



16



Các giải pháp phát triền địch vụ hàng hải ở Việt Nam



mình tại các nơi kinh doanh của mình thay vì sử dụng các công ty đại lý địa

phương. Ngoài l ợ i ích nhìn thấy rõ là giảm chi phí, các hãng tàu này còn có thể

trực tiếp quản lý các nhân viên của mình, đảm bảo chất lượng dịch vụ đổng đề

u

trên khắp thế giới, giữ gìn và nâng cao uy tín của hãng với bạn hàng. Tại các quốc

gia m à luật pháp cho phép các hãng tàu nước ngoài thành lập các chi nhánh như

Hặng Kông, Singapore, Đài Loan, các hãng tàu như Hapag L l o y d (Đức), Maersk

đã thiết lập các chi nhánh tại nước này.

M ộ t lý do nữa để các hãng tàu lớn đặt chi nhánh trực tiếp tại nước ngoài là

chi phí đầu tư cho việc mua sắm trang thiết bị kinh doanh như hệ thống thông tin

liên lạc, hệ thống máy tính trao đổi dữ liệu điện tử là rất lớn. Vì thế, các công ty

địa phương dù có muốn làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài cũng khó có thể

đáp ứng được.

V ớ i xu thế toàn cầu hóa của các công ty kinh doanh dịch vụ hàng hải trên

thế giới và yêu cầu phải mở cửa, tự do hóa dịch vụ vận tải biển của các tổ chức

như WTO



và ASEAN, các công ty cung cấp dịch vụ hàng hải Việt Nam sẽ gặp rất



nhiều thách thức.

Cho đến nay, Nhà nước Việt Nam không cho phép các công ty nước ngoài

được làm đại lý tàu biển ờ Việt Nam. Vì vậy, các hãng tàu biển thường chỉ định

một doanh nghiệp Việt Nam làm đại lý cho mình hoặc thành lập công ty liên

doanh, hoặc thậm chí núp dưới danh nghĩa của một công ty liên doanh để hoạt

động. Các công ty Việt Nam, với tư cách đại lý được hưởng hoa hặng đại lý. M ộ t

khi, thị trường dịch vụ hàng hải được mở cửa, đặc quyề này không còn dành

n

riêng cho các côna ty Việt Nam nữa. Với thực lực của các công ty Việt Nam như

hiện nay, việc cạnh tranh được với các đối thủ đến từ trong khu vực Đòng Nam Á

và thế giới dường như sẽ là một trận chiến đấu không hềcân sức.



2.2. Xu thế đa dạng hóa trong địch vụ



tS3Ạ.T ....i!-;j

;



Trấn Tường Văn A14K40 • KTNT



toi J



Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam



Như đã đề cập ở trên, các hãng tàu ngày nay có xu thế liên minh, liên kết

với nhau để cùng tổn tại và thu được l ợ i nhuận. Cước phí vận chuyển m à các liên

minh hãng tàu đưa ra càng ngày càng thấp. Vì thế, họ cũng phải tìm cách giảm

thiểu các chi phí kinh doanh của mình. V ớ i hệ nguồn thông t i n đồi dào và được

cập nhật thường xuyên, họ dễ dàng tìm được các nhà cung cấp dịch vỉ hàng hải

với giá cả hợp lý. Về phần mình, trong thời buổi cung lớn hơn cầu, phải có m ố i

liên hệ mật thiết với không chỉ một m à với tất cả các hãng tàu trong liên minh. H ọ

không chỉ làm một dịch vỉ m à phải đa dạng hóa các dịch vỉ của mình. Ví dỉ như

một công ty làm đại lý tàu thì kiêm luôn cả làm đại lý vận tải, đại lý thuê tàu thì

làm luôn cả môi giới hàng hóa. Hay là, làm dịch vỉ cung ứng thì làm thêm dịch

vỉ khác như đại lý du lịch, đại lý tàu hay cung cấp thêm dịch vỉ sửa chữa, v.v...

Các dịch vỉ này muốn thành công phải hỗ trợ nhau trong một quy trình khép kín.

Đây cũng là xu thếchung của các công ty cung cấp dịch vỉ hàng hải ờ Việt

Nam hiện nay. Có công ty còn tự tổ chức đầu tư, xây dựng bến cảng và thực hiện

các dịch vỉ như cảng V I C T ở thành phố Hổ Chí Minh.



2.3. Xu thế gọn nhẹ, đơn giản hóa trong dịch vụ

Đ ể tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch với khách hàng, các nhà cung

cấp dịch vỉ hàng hải hiện nay đang tận dỉng triệt để thành tựu do khoa học công

nghệ tiên tiến mang lại. Hệ thống máy tính và đặc biệt là mạng Intemet đã trở

thành một công cỉ kinh doanh hữu hiệu. Hàng năm, Hiệp hội Hàng hải Thếgiới

phải sử dỉng hàng neàn tấn giấy để phỉc vỉ cho công việc của mình. Đ ể giảm bớt

sự lãng phí và rườm rà do các tài liệu được in trên giấy mang lại, tổ chức này đã

và đang thực hiện sử dỉng ngày càng nhiều "tài liệu không in ra giấy" (paperless

documents). Ngay cả chứng từ vồ cùng quan trọng trong vận tải đường biển là vận

đơn cũng được số hóa nhanh chóng. Cơ sở pháp lý đầu tiên của việc sử đỉng vận

đơn điện tử là do Uy ban Hàng hải Quốc tế (Intemational Maritime Committee-



Trần Tường Vân AỈ4K40 - KTNT



18



Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam



CMI) đưa ra vào năm 1990. Hiện nay, hệ thống Bolero rất được tín nhiệm trong

việc xử lý các vận đơn điện tử.

Việc "Internet hóa" các thủ tục hải quan cũng mang đến cho các nhà cung

cấp dịch vụ hải quan nhiều thuận lợi. Các chứng từ cần thiết được gửi đến cơ quan

hài quan xem xét và trả lời trực tuyến qua mạng máy tính, các doanh nghiệp có

thớ hoàn thành thủ tục hải quan một cách nhanh chóng. Hiện nay, chính phù Việt

Nam cũng đã cho phép khai báo hải quan điện tử. Theo Báo cáo sơ kết tình hình

khai hải quan điện tử tháng 3/2004, ở Hà N ộ i m ớ i có 2600 bản khai hải quan điện

tử do một doanh nghiệp khai thuê hải quan thực hiện. Chắc chắn trong tương lai

sẽ có nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ môi giới

hải quan, sử dụng hình thức này.

Ngoài ra, việc thuê tàu, tìm hàng qua Intemet cũng sẽ nhanh chóng và hiệu

quả hơn rất nhiều so với trước đây. Việc đàm phán đớ đi đến ký kết hợp đồng thuê

tàu cũng được thực hiện qua mạng với các hợp đổng được số hóa.

Các hãng tàu ngày càng có xu hướng đến thẳng với chủ hàng không cần

thông qua trung gian nhờ mạng Internet. Nhưng dù sao đi nữa, họ cũng không có

nhiều kinh nghiệm và kiến thức chuyên m ô n về địa phận cảng, về phong tục tập

quán của từng địa phương như các công ty chuyên về dịch vụ vận tải biớn. Vì thế,

đớ tận dụng kinh nghiệm và nâng cao chất lượng dịch vụ, các nhà làm dịch vụ

hàng hải ngày nay đã hình thành hệ thống dịch vụ hoàn chỉnh đớ nhận dịch vụ

trọn gói. Vận tải đa phương thức ngày nay là điớn hình cho dịch vụ trọn gói đó. Ở

các nước phát triớn, dịch vụ door-to-door (từ cửa đến cửa) phát triớn rất mạnh mặc

dù dịch vụ này bao gồm nhiều công đoạn, nhưng nó đem đến cho khách hàng của

công ty cung cấp dịch vụ rất nhiều tiện ích.



2.4. Xu thế năng cao năng lực, trình độ chuyên môn và chất lượng dịch vụ



Trần Tường Văn A14K40 - KTNT



19



Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam



Ngày nay, các hoạt động của dịch vụ hàng hải đã không còn bó hẹp trong

phạm v i một quốc gia m à còn vươn ra thế giới. Các cóng ty kinh doanh dịch vụ

hàng hải ngày càng mở rộng thị trường ra nước ngoài. Vì thế, sự cạnh tranh giữa

các công ty trong nước và nước ngoài đòi hỏi mõi công ty phải chú trọng nâng

cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ của mình. Yế tố con người trong nền

u

kinh tế tri thức hiỗn nay được coi là yế tố quan trọng hàng đầu đế sự thành bại

u

n

của một công ty. M ỗ i nhân viên cần thấm nhuần quan điểm JIT (Just i n time hay

còn gọi là đúng lúc) vì quan điểm này là một x u thế nổi bật trong thương mại

quốc tế. Viỗc chuyên nghiỗp hóa đội ngũ cán bộ sẽ đem đến chất lượng dịch vụ

tốt hơn. Điểu này giúp nâng cao uy tín của các doanh nghiỗp cung cấp dịch vụ,

mở rộng quan hỗ làm ăn với các hãng tàu, dần dẩn giúp cho quan hỗ làm ăn giữa

rác hãng tàu và doanh nghiỗp kinh doanh dịch vụ vận tải được lâu dài, hai bên

cùng có lợi.



3. Một số mô hình dịch vụ hàng hải trên thế giói:

ĩ.l. Các dịch vụ hàng hải ở Luân Đôn và nước Anh

n

Luân Đôn từ trước đế nay nổi tiếng là trung tâm hàng hải đâu tiên và là

một trong những trung tâm lớn nhất thế giới. Cho đến nay, đây vẫn là nơi dẫn đầu

l o n g viỗc cung cấp các dịch vụ chuyên ngành và dịch vụ tài chính cho ngành vận

lải biển thế giới như ngân hàng, bảo hiểm, môi giới tàu biển, dịch vụ pháp lý,

phân loại tàu biển, kếtoán và xuất bản.

Về tài chính

Các nhà cung cấp tài chính chủ yế cho ngành vận tải là các ngán hàng

u

p

thương mại, các ngân hàng đầu tư và các ngân hàng nhỏ hơn (đóng vai trò sắp xế

và giới thiỗu các nguồn vốn). Hiỗn nay có khoảng 12 ngân hàng thương mại hoạt

động ở Luân Đôn. Cho đến cuối năm 2002, các ngân hàng này đã cho vay khoảng



Trần Tường Ván A14K40 - KTNT



20



Các giải pháp phát triển dịch vụ hăng hải ở Việt Nam



15-20 tỉ bảng Anh, chiếm khoảng 15-20% lượng cho vay thế giới . Các ngân hàng

7



đầu tư cung cấp các dịch vụ tài chính và dịch vụ tư vấn cho ngành vận tải biển.

Về bào hiềm



Luân Đ ô n là thị trường hàng đầu thế giới về bảo hiểm và tái bảo hiểm,

trong đó bảo hiểm hàng hải chiếm vị trí quan trọng. Các công ty như Lloyd's, các

công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm quốc tế khác, P & I Clubs cung cấp các dịch vụ

bảo hiểm hàng hải được cung cấp chủ yếu là: bảo hiểm thân tàu và máy móc

(Hun and machinery), bảo hiểm hàng hóa (Cargo), bảo vệ và bồi thường thiệt hựi

(Protection and indemmity), bảo hiểm về năng lượng và các vấn đề liên quan đến

dầu (Energy and oil related), bảo hiểm khác (Miscellaneous)(bảo hiểm đối với

trách nhiệm đối với việc vận hành hàng hải). Vào năm 2000, tổng phí bảo hiểm ở

thị trường Luân Đôn là 3,2 tỉ bảng Anh. Trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải, cho

đến nay LloycTs vẫn là cái tên sáng chói nhất với tổng số vốn là 11,3 tỉ bảng Anh

năm 2001. P & I Clubs Luân Đôn là trung tâm lớn nhất thế giới về bảo hiểm bảo vệ

và bồi thường thiệt hựi (Protection and Indemmity). N ă m 2001, tổng phí bảo hiểm

của các P & I Clubs Luân Đôn là 700 triệu bảng. Ớ thị trường bảo hiểm hàng hải

Luân Đôn có khoảng 30 công ty môi giới bảo hiểm. Các công ty môi giới này thu

về một khoan hoa hồng khoảng 270 triệu bảng Anh năm 2001, trong đó một nửa

số khách hàng của họ là các công ty nước ngoài. Các công ty môi giới bảo hiểm

hàng hải lớn nhất ở Luân Đôn là Aon, Health Lambert, JLT Risks Solutions,

Marsh and W i l l i s .

8



Vế môi giới tàu biến



Các nhà môi giới tàu biển là người trung gian có hai chức năng chính: một

là, họ giúp chủ tàu và chủ hàng soựn thảo hợp đổng thuê tàu; hai là, họ giúp người

mua tàu và người bán tàu, kể cả người đóng tàu trong việc soựn thảo hợp đồng



7

8



M a r i t i m e Services - Citỵ business serỉes 2003

Marỉtime Services - Cỉtv business series 2003



Trần Tường Văn A14K40 - KTNT



21



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

×