Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.32 MB, 102 trang )
- Hợp tác tích cực trong khu vực.
1.2. Các lĩnh vực hợp tác của ASEAN:
Các nước ASEAN đã và đang tiến hành hợp tác về cả chính trị - xã hội
và kinh tế.
1.2.1. Hợp tác về chính trị:
Do tình hình chinh trị thế giới và khu vực có nhiều biến động; các vấn đề
an ninh quốc tế đang đặt trước những thách thức mới như chống khủng bố quốc
tế, vấn đề cấm phổ biến vũ khí hạt nhân, tình hình bất ổn định ở Trung Đỏng,
đàm phán về bán đảo Triều Tiên, chống tội phạm quốc tế... nê các nước
n
ASEAN rất quan tâm đến hợp túc vừ chính trị.
1.2.2. Hợp tác về kinh tế:
Việt Nam và ASEAN hợp tác trong nhiều lĩnh vực trong đó việc thực
hiện AFTA có ý nghĩa quan trọng và tạo ra nhiều cơ hội mới cho Việt Nam
nói riêng và các nước ASEAN nói chung trong quan hệ kinh tế giữa các nước.
Từ ngày 1/1/2003, 99,55% sản phẩm trong Danh mục cắt giảm thuế của 6 nước
ASEAN đã đạt được mức thuế 0 - 5%. Mức thuế trung bình của các nước đó đã
giảm từ 12,76% năm 1993 khi bắt đầu AFTA, hiện còn 2,39%. Trong đó
khoảng 4 8 % đã có mức thuế bằng 0%. Các nước mới gia nhập ASEAN thực
hiện lộ trình chậm hơn; 2006 đối với Việt Nam, 2008 đối với Lào và Mianmar,
2010 đối với Campuchia.
Các nước ASEAN cam kết loại bỏ 1 0 0 % thuế nhập khẩu vào năm 2010
đối với ASEAN - 6 và 2015 đối với ASEAN - 4.
Cùng với việc cắt giảm thuế quan, thuật ngữ "hài hoa thuế quan
ASEAN" đã được thông qua và bắt đầu thực hiện vào năm 2002. Các cuộc đàm
phán về tự do thương mại dịch vụ đang được tiến hành, tuy vậy là quá chậm so
với dự kiến với những cam kết khá sơ sài.
2. Kinh tè ASEAN:
Thập kỷ 90 đánh dấu một giai đoạn phát triển hưng thịnh cùa ASEAN
mà Hội nghị thượng đỉnh lần thứ 5 ASEAN họp tại H à Nội năm 1998 đã đế lại
dấu ấn quan trọng với Tuyên bố chính trị và "Chương trình hành động Hà N ộ i "
23
nhằm thực hiện tẩm nhìn ASEAN 2020 m à các nguyên thủ quốc gia ASEAN
đã chuẩn y. Tuy nhiên cũng từ đây ASEAN bước sang một thập kỷ mới đây
khó khăn và thử thách.
2.1. Tăng trưởng kinh tế:
Cuộc khủng hoảng t i chính tiền tệ năm 1997 bất đầu từ Thái Lan đã
à
phát triển thành cuộc khùng hoảng kinh tế khu vực và cũng có tác động đáng
kể tới các khu vực khác trên thế giới. Lần đẩu tiên trong suốt 30 năm phát triển
năng động, kinh tế nhiều nước ASEAN có tốc độ táng trướng âm hoởc bằng
0%. Đồng tiền phá giá nghiêm trọng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế khu vực ASEAN giảm mạnh từ sau năm
1997: N ă m 1996 là 7,3%, 1997 là 4,1%, 1998 là -7,1%, lới năm 2000 đạt 5,4%,
nhưng năm 2001 chỉ còn 2,8%, năm 2002 là 4.45. Ư ớ c tính năm 2003 sẽ đạt
đến 4,9%, tuy nhiên vẫn còn chứa đựng nhiều yếu tố bấp bênh.
2.2. Hạp tác tài chính:
Từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế, vấn đề hợp tác tài chính giữa các nước
ASEAN đã được coi trọng hơn trước; nhất là về chính sách tài chính tiền tệ, mở
cửa thị trường dịch vụ t i chính, giám sát thị trường t i chính khu vực và hợp
à
à
tác với các nước đối thoại, nhất l Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Tuy
à
vậy, kết q còn hạn chế; mới dừng lại ở việc cung cấp thông tin về các vấn đề
uà
có liên quan đến tài chính và tiền tệ; đàm phán để mớ cửa dịch vụ thị trường t i
à
chính, ngân hàng thị trường vốn dài hạn và ngắn hạn; hợp tác với Trung Quốc,
Nhật Băn, Hàn Quốc để thực hiện "sáng kiến Chiềng Mai - C M I " nhàm vay
vốn ngắn hạn trợ giúp cho cán cân thanh toán quốc tế của từng nước.
Trong lĩnh vực hợp tác tài chính, các nước ASEAN lấy Hiệp định khung
về tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN làm cơ sở, với những nguyên tắc cơ bản
cho hợp tác kinh tế nói chung.
Mởc dù chương trình hợp tác kinh tế cùa ASEAN bao gồm nhiều lĩnh
vực, nhiều Hiệp định được ký kết ờ cấp Nguyên thù quốc gia và Bộ trướng,
nhưng kết quả thực thi còn rất thấp. Trong ASEAN thương mại 2 chiều trong
nội bộ là bộ phận quan trọng nhất. Nâng cao hiệu quá hợp tác thương mại đầu
uyền lợi các nước thành viên. Tuy nhiên, thực tế
tư là trách nhiệm nghĩa vụ và q
24
quan hệ kinh tế nội khối ASEAN có tỷ trọng quá nhò so với quan hệ của từng
thành viên với thế giới bên ngoài. ASEAN chưa chứng tỏ được vai trò của một
tố chức kinh tế khu vực theo đúng nghĩa của nó, m à là một tập thể các thị
trường quy m ô nhỏ trong khu vực.
3. Van hoá ASEAN:
3.1. Đỏng Nam Á là một khu vực địa lý - văn hoa - lịch sử thống nhất
Vé mặt địa lý: Đông Nam Á là khu vực nhiệt đới, gió mùa, khí hậu nóng
ảm, nấng lắm, mưa nhiều. Xét về góc độ cảnh quan địa lý, Đông Nam Á có đủ
rừng núi, đổng bằng, sông biển. Đ ó là những hằng số tự nhiên góp phần tạo nên
bản sắc thống nhất cùa văn hoa Đông Nam Á, văn hoa nông nghiệp lúa nước,
văn hoa sông biển và văn minh xóm làng.
Vé mặt lịch sử: Đông Nam Á là một trong những cái nổi cùa nhãn loại.
Trong quá trình phát triển, số phận cùa các dân tộc, các quốc gia Đông Nam Á
thăng trầm theo những bước lên xuống gập ghềnh khá giống nhau. Nơi đây có
chung các nền văn hoa nổi tiếng: văn hoa Hoa Bình, văn hoa Bắc Sơn, văn hoa
Đông Sơn... Ngoài ra con đường dựng nước và giữ nước của các dán tộc, các
quốc gia Đông Nam Á cũng luôn luôn ở vào một hoàn cảnh tương tự đó là xây
dựng Nhà nước sơ khai ban đầu theo m ô hình tổ chức của Ân Đ ộ và cùng phái
đối mặt với đế quốc Nguyên Mông, các đế quốc phương Tây và Nhật Bán...
3.2. Văn hoa Đông Nam Á là một nền vãn hoa thông nhất trong sự đa
dạng:
Tính thống nhất trong sự đa dạng được biểu hiện ờ rất nhiều mặt, nhiều
khía cạnh của vãn hoa Đông Nam Á, dưới đây chỉ xin đơn cử một vài ví dụ
minh hoa.
- Đ ố i với ngôn ngữ, Đống Nam
Á gồm rất nhiều nhóm ngữ hệ, tuy
nhiên sự đa dạng đó cũng nằm trong sự thống nhất. Ngày nay ngôn ngữ được
sử dụng nhiều trong ASEAN là tiếng Anh và tiếng Trung Quốc.
- Đ ố i với phong tục tập quán, tuy phong tục tập quán là một cái gì hết
sức riêng biệt của mỗi dân tộc và ớ Đông Nam Á có đến hàng trăm dãn tộc
25
khác nhau, vì thế các phong tục, tập quán cũng rất đa dạng. Sự đa dạng của nó
đến mức mỗi một làng, một bản đều có thể có những tập tục riêng cùa mình.
Song trong cái hằng hà sa số ấy, người ta vẫn tìm thấy nhiều đổc điểm chung
mang tính chất toàn vùng, mang tính phố quát cho cả khu vực. Đ ó là cách ăn
mổc với một trang phục chung là sà rông (Váy), khố, rồi vòng đeo tai, vòng
đeo cổ... Đ ó là tục ăn uống với thức ăn chính là cơm, rau, cá và hoa quà. Đ ó là
tục ăn hỏi trước khi tổ chức đám cưới linh đình. Đ ó là tục chôn theo người chết
những thứ cẩn thiết cho cuộc sống và nhũng thứ m à khi còn sống họ thường ưa
thích. Đ ó là tục nhai trầu, cưa và nhuộm răng đen, xăm mình, rồi đến cả những
trò vui chơi giải t í như thả diều, thi chọi gà, bơi thuyền, ...Trong cách ăn ớ,
r
ngói nhà chung của các dân tộc Đóng Nam Á là nhà sàn "cao cẳng" thích hợp
với mọi địa hình và rất phù hợp với khí hậu nóng ẩm cùa khu vực.
- Sự đa dạng của phong tục tập quán còn được biểu hiện ở các lễ hội, lễ
tết Đông Nam Á. Có thể nói, ở mỗi dán tộc, mùa nào tháng nào cũng có lễ hội.
Nếu làm một phép thống kê, con số các lễ hội Đông Nam Á chắc chắn sẽ có
đến hàng trăm, hàng ngàn. Trong sự đa dạng ấy, các lễ hội, lễ tết Đông Nam Á
đều quy tụ về một loại thống nhất, đó là lẽ hội nông nghiệp.
- Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, tín ngưỡng bản địa Đông Nam Á dù
hết sức đa dạng, nhiều vẻ vẫn có thể thuộc về một trong số ba loại chính: tín
ngưỡng sùng bái tự nhiên, tín ngưỡng phồn thực và tín ngưỡng thờ cúng người
đã mất. Một nét chung khác nữa trong t n ngưỡng bản địa Đóng Nam Á là
í
thuyết vạn vật hữu linh, là tục thờ Thần, đổc biệt là những vị thần liên quan
đến việc trồng cấy như thần đất, thần Nước, thần Mây, thẩn Mổt trời...
Tóm lại, ờ mọi thành tố của văn hoa Đông Nam Á chúng ta đều có thể
tìm thấy một sự thông nhất trong muôn hình muôn vẻ sự tổn tại đa dạng của
chúng ờ các dân tộc Đông Nam Á.
3.3. Văn hoa Đông Nam Á có tính chất mở:
Một đổc điểm khác cùa văn hoa Đông Nam Á là tính chất mở, tiếp nhổn
có chọn lọc những yếu tố tích cực từ bên ngoài. Đổc điểm này có cơ sờ từ hai l
í
26
do chính. Thứ nhất, do tính cách, băn chất của con người Đông Nam Á luôn
luôn cởi mở (sẵn sàng tiếp nhận, không có thành kiến dân tộc) và năng động
sáng tạo. Thứ hai, do vị trí của khu vực Đông Nam Á, Đông Nam Á như chúng
ta đã biết nằm trên đường giao lưu Trung Hoa - Ân Độ, nằm gọn trên trục thông
thương Đông -Tây qua hai đại dương. Vị trí ấy tạo điều kiện cho Đông Nam Á
ngay từ buải đầu lịch sử, đã tiếp thu ảnh hưởng của văn hoa Trung, Ân, Ảrập và
sau này sự sớm tiếp thu ấy còn để lại khá đậm nét trong văn hoa Đỏng Nam Á.
Các yếu tố mới tiếp thu từ bên ngoài cùng với các yếu tố bản địa đã làm cho
vườn hoa văn hoa Đông Nam Á càng đa dạng sắc màu trong đời sống hiện đại.
3.4. Vãn hoa Đóng Nam Á lưu giữ nhiều những nét gán liền vói nông thôn,
với nguồn gốc xa xua
Khác với văn hoa Phương Tây, vốn hầu như chỉ mang tính chất thành thị,
vãn hoa Đông Nam Á còn lưu giữ rất nhiều những nét gắn liền nó với nông
thôn, cũng như với nguồn gốc xa xưa, tức là vẫn duy trì cái cơ sớ chung gắn
liền với quá khứ rất có lợi cho việc xây dựng khu thịnh vượng chung. Những
yếu tố, những đặc trưng văn hoa mang tính nông thốn còn tồn tại khá nhiều,
chẳng hạn:
- Nông nghiệp lúa nước và tả chức làng xã có tính chất tự quản thích hợp
với nền nông nghiệp này.
- Nhũng nghi lễ gắn liền với lá trẩu, quả càu trong mọi giao tiếp xã hội
- Những tín ngưỡng gắn liền với linh hản cha mẹ và những tàn dư vạn vật
hữu linh vẫn được duy trì cho dù nước này theo Phật giáo, nước kia theo Hồi
giáo hay Thiên Chúa giáo...
- Trong vãn học, vai trò của văn học dân gian vẫn chiếm vị t í quan
r
trọng, bên cạnh dòng vãn học mới í nhiều chịu ánh hưởng của văn học Phương
t
Tây. Các lĩnh vực văn hoa nghệ thuật khác như âm nhạc, vũ, điêu khắc, hội
hoa,., .cũng ở trong tình trạng tương tự.
27
- về mặt tâm thức, con người Đông Nam Á coi trọng cộng đồng hơn cá
nhân, thích hoa hợp hơn cạnh tranh, lấy tình nghĩa làm chính trong các quan hệ
giữa người với người.
3.5. A S E A N có bản sác văn hoa riêng:
Với tư cách là một khu vực vãn hoariêngbiệt, khác với hai nền văn
minh lớn cận kề là Ân Đ ộ và Trung Hoa, văn hoa Đông Nam Á đã tạo ra được
một bản sắc riêng và đã có những đóng góp quan trọng vào kho tàng văn hoa
thế giới.
Trước hết, Đông Nam Á là quê hương cẩa các loại cây có cẩ như khoai
mài, khoai sọ và các loại ngũ cốc m à quan trọng nhất là cây lúa. Có thể nói,
trên lĩnh vực này, so với nhiều khu vực khác, Đông Nam Á đóng một vai trò tối
quan trọng nếu không nói là chẩ chốt. Do đó, hiện nay, Đông Nam Á trớ thành
khu vực xuất khẩu lúa gạo vào loại hàng đầu thế giới cũng là điều dễ hiểu.
Không chỉ với cây lúa, nền văn minh thực vật Đông Nam Á còn tạo ra
chè, quế, hổ tiêu và nghề trồng dâu nuôi tằm. Và hệ quả cùa việc tạo ra các sản
phẩm này là những con đường thương mại quốc tế mang tên chúng như: đường
chè, đường hổ tiêu, đường tơ lụa...
Ngoài ra Đông Nam Á là khu vực đầu tiên trên thế giới thuần dưỡng
thành công các loài động vật hoang dã như chó, gà, vịt, ngỗng, trâu, voi.
Đóng góp cho di sản văn hoa thế giới còn phải kể đến đổ gốm (Bản
Chiềng - Thái Lan; Sa Huỳnh - Việt Nam); đồ đổng thau (Đông Sơn - Việt
Nam) và hàng loạt các công cụ bằng sất phục vụ cho việc
sán xuất nông
nghiệp.
Về mặt kiến trúc, Đông Nam Á đã để lại cho thế giới những công trình
kì vĩ, độc đáo như khu đền Ăngkor, tháp Chàm, chùa Borobudur, hệ thống đê
điều Bắc Bộ... Nghệ thuật điêu khắc Khmer, Chăm,...cũng là những đóng góp
đặc sắc cẩa văn hoa Đông Nam Á.
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, bản sắc ấy ngày càng được bổi đắp
thêm bởi những yếu tố mới tiến bộ. Ngày nay, các nước Đông Nam Á đều đã
28
giành được độc lập và đang bước vào thời kỳ phát triển kinh tế, xây dựng xã
hội mới giàu mạnh, tiên tiến, hiện đại. Chỉ với mấy chục năm khôi phục kinh
tế, phát triển đất nước, các quốc gia Đông Nam Á đã thu được những thành tựu
đáng kể. Có được những thành tựu ấy, một trong những lý do quan trọng nhất
là bới vì khu vực này tặ xa xưa đã có một bản sắc vãn hoa chung, đặc sắc, m à
chí ngày nay trong hoàn cảnh thế giới mới, nó mới có điều kiện phát huy sức
mạnh vốn có của mình.
Văn hoa là động lực quan trọng nhất của sự phát triển một nước, một khu
vực. Với một bề dày văn hoa giàu có, trong điều kiện hội nhập mới, tặng quốc
gia Đông Nam Á nói riêng, cả khu vực Đông Nam Á nói chung, nhất định sẽ
có những bước tiến dài trong một tương lai không xa. Đông Nam Á nhất định
sẽ trớ thành một khu vực phát triển cùa thế giới.
l i . TÌNH H Ì N H QUAN H Ệ NGOẠI T H Ư Ơ N G V I Ệ T N A M V Ớ I C Á C N Ư Ớ C
T H À N H VIÊN A S E A N
1. Quan hè ngoai thương Việt Nam - Indonesia:
Ngày thiết lập quan hệ ứ cấp Tổng Lãnh sự quán 9/12/19550 và nũng cấp
Đ ạ i sứ quán (15/8/1964), được coi là ngày hai nước thiết lập quan hệ ngoại
giao.
Bảng Ì: Quan hệ ngoại thương Việt Nam- Indonesia
Đơn vị: triệu USD
Năm
Tổng K N X N K
VN-Indonesia
Tổng K N X N K
VN-ASEAN
Tỷ trọng K N X N K của
VN-Indonesia so với
K N X N K cùa VN-ASEAN
10,4
4,7
4,9
9,4
13,9
8,4
6,9
9,6
3.490
1995
364
4.152
1996
195
1997
249,3
5.077
1998
572,6
6.121
800
5.751
1999
2000
600
7.131
6.770
200]
469
7.240
2002
693
6 tháng
572
đáu 2003
Nguồn: http://www.na.gov.vn/news (tháng 12)
29
http://www.vnn.vn/kinhte/toancanh/2003/2/3293 (17:02' 11/02/2003)
Qua bảng số liệu trên ta thấy giá trị thương mại hai chiểu Việt Nam Indonesia có xu hướng ngày một tăng. Từ chỗ chỉ đạt 364 triệu USD năm 1995
đã tăng lên đến 800 triệu USD năm 1999, năm 2001 đạt 469 triệu USD và năm
2002 đạt 693 triệu USD. N ă m 2002 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
Indonesia đạt 330 triệu USD, riêng gạo 151,5 triệu USD và dầu thô 117.7 triệu
USD. N ă m 2001 xuất khẩu gạo của Việt Nam sang nước này chi đạt 70 triệu
USD. Chì riêng 6 tháng đầu năm 2003, kim ngạch xuất nhập khẩu giổa hai
nước đạt 572 triệu USD. Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam Indonesia chiếm gần 1 0 % tổng kim ngạch xuất nhập khấu của Việt Nam với
ASEAN.
Việt Nam và Indonesia có cơ câu mặt hàng xuất khẩu tương đối giống
nhau. Indonesia là thị trường tiềm năng của Việt Nam về gạo và một số loại rau
quả, đường, dầu thô.
Hợp tác kinh tế hai nước được đấy mạnh và từng bước đi vào chiểu sâu
và có hiệu quà. Ta đã duy trì được việc xuất khẩu gạo vào thị trường Indonesia,
một sô địa phương của ta đã hợp tác trực tiếp với các địa phương cùa Indonesia
trong bối cảnh Indonesia thực hiện luật tự trị địa phương từ ngày 01/01/2002.
Việt Nam Arilines và Lion Air đang thỏa thuận để mớ đường bay trực tiếp.
2. Quan hê ngoai thương Việt Nam - Malavsia:
Ngày lập quan hệ ngoại giao (cấp Đại sứ) giổa Việt Nam và Malaysia là
ngày 28 tháng 5 năm 1994.
Cho tới nay quan hệ kinh tế giổa hai nước phát triển tốt, mặc dù có bị tác
động của khùng hoảng năm 1997. K i m ngạch xuất nhập khẩu hai chiều tăng
trung hình mỗi năm 1 0 % kế từ năm 1996 đến nay. N ă m 2002 tăng 22,8% so
với năm 2001. Đặc biệt, trong năm 2002, Malaysia đã nhập khẩu 110.000 tấn
gạo cùa Việt Nam. Hai bên đang xúc tiến thành lập Uy ban Thương mại để
thúc đẩy thương mại song phương và phấn đấu tăng k i m ngạch lên Ì ,5 tỷ USD
vào 2005. Hai nước đang thào luận và tiến hành các thủ tục dế ký MOU trong
các lĩnh vực: Hợp tác Lao động. Giáo dục và Đào tạo, Công nghệ Thông tin và
Truyền thòng, Hợp tác khai thác thủy sản ở vùng biển của Malaysia.
30