Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.32 MB, 102 trang )
2.2. Nghi thức trong giao tiếp với người Malaysia:
2.2.1. Tạo mối giao dịch:
Ở Malaysia sự giới thiệu là không cần thiết lắm, nhưng nếu như có được
người giới thiệu có uy tín luôn có tác dụng tốt. Một sự giới thiệu cũng khiến
phía đối tác tiết lộ nhiều thông tin hơn về công ty của họ, sản phẩm và các mục
tiêu của họ.
Các mối quan hệ làm ăn cùa bịn với người Malaysia sẽ phụ thuộc vào
trình độ học vấn của họ và mức độ tiếp xúc của họ với thế giới bên ngoài. Và ờ
đây sự khác biệt sắc tộc là các yếu tố ngẩm, ngấm sâu vào tất cả các khía cịnh
của công việc kinh doanh. Và với hoàn cảnh hiện nay, tốt nhất là chọn một đối
tác là người Malaysia hơn là chọn người Hoa hay người An Độ. Các công ty
muốn đấu thầu các hợp đồng của chính phù thì bắt buộc phải có đối tác địa
phương là người Malaysia.
2.2.2. Gặp gỡ tiếp xúc:
Sân golf là nơi gặp gỡ quan trọng để xây dựng các quan hệ kinh doanh ở
Malaysia. Ngoài ra các cuộc gặp gỡ kinh doanh thường được tiến hành vào bữa
ăn trưa hoặc bữa ăn tối.
Chào hỏi: Người Malaysia thường bát tay và mỉm cười và khi chào.
Giống như những người Hổi giáo khác người Malaysia thường đặt tay lên ngực
sau khi bắt tay xong đế biểu thị rằng lời chào đó được xuất phát từ t á tim. Cử
ri
chỉ này luôn được đánh giá cao cho dù đối với người ngoịi quốc thì điều này
không phải là bắt buộc. Đ ố i với phụ nữ khi chào bịn nên cúi đầu nhẹ.
Xưng hô: Tước hiệu và nghi lẻ ngoịi giao ở Malaysia rất quan trọng và
có thể rất dễ nhầm lãn. Bởi vì cùng những tước hiệu có thê được hiểu theo
những cách khác nhau. Người ta gọi những người đàn ông có chức vị la Datuk,
cũng có thể được đọc là Duto, và sau đó là tên thánh của họ. Còn đối với vợ của
những người này nên dùng Datin. Cũng giống như người Indonesia, tước hiệu
thường được dùng cho người lớn tuổi và nhân vật cao cấp để biếu thị sự kính
trọng.
43
Đ ố i với các nghị sĩ quốc hội, đừng bao giờ gọi họ là "Ông" m à phải luôn
gọi là Yang Berhorrmat.
Còn trong các cuộc giao dịch thương mại bình thường, tốt nhất là gọi
người đối thoại bằng "Ông", "Bà", hoặc "Cô". Nếu bạn được người ta giới thiệu
với tước hiệu thì tốt hơn là gọi theo tước hiệu. Theo cách gọi của người hổi
giáo, tên của người Malaysia thường có "bin" và "Ếiníi" giống như người Việt
Nam dùng "văn" và "tái" làm tên đệm đế chữ con trai và con gái. Bạn không
cần phải gọi cả tên của họ khi viết thư hay nói chuyện (nên bỏ chữ bin và
binti). Đ ố i với người Hoa hoặc người Ân Đ ộ có thể gọi họ trong giao tiếp và
trong thư từ nên gọi đẩy đủ họ tên.
Thời gian: Người Malaysia muốn người khác phải đúng giờ mặc dù đôi
khi họ lại không thể đúng giờ.
Khi tiếp chuyện với những người trong hoàng tộc, đừng yêu cầu đi khỏi
cho đến khi họ nói rằng bạn có thể đi được. Nếu bạn ít thời gian thì tốt nhất hãy
báo trước cho những người phụ tá của họ.
Trao đổi danh thiếp: Vì có rất nhiều thương gia Malaysia l người
à
Trung Quốc nên danh thiếp của bạn nên in một mặt bằng tiếng Trung Quốc và
một mặt bằng tiếng Anh. Trao và nhận danh thiếp nên dùng cả hai tay. Trong
bất kỳ trường hợp nào cũng không được đưa hoặc nhận bằng tay trái. Hãy đọc
danh thiếp trước khi cất đi đế the hiện sụ tôn trọng.
Ăn mặc: Trang phục kinh doanh tiêu chuẩn là complê thắt cravát đối với
đàn ông, và bộ vét, váy dài hoặc áo sơ mi và váy đôi với phụ nữ. Phụ nữ không
nên mặc đổ màu vàng và màu trắng vì màu vàng dành cho hoàng tộc còn màu
trắng dành cho đám tang.
Trò chuyện: Trong các cuộc gặp gỡ bạn nên m ò đầu cuộc nói chuyện
bằng các câu chuyện bình thường. Cũng như đối với người Indonesia nên tránh
nói đến vấn đề liên quan đến dân chủ và quyển con người hoặc tôn giáo.
Quà tặng: Không cần thiết phải tặng quà vào lần gặp đầu tiên, nhưng
cũng có thế tặng một vài biếu tượng của công tỵ hoặc mẫu hàng. Các món quà
lớn và đát tiền có thể coi là không thích hợp.
44
Vì Malaysia có rất nhiều nhóm sắc tộc cũng như tôn giáo và các đức tin
khác nhau nên việc tặng quà bình thường cũng có thể rất khó. K h i trao nhận
quà phải dùng hai tay. Đ ố i với người Hoa không được tặng đồng hồ, dao, kéo
và hoa màu tráng vì nó mang hàm ý xấu. Các m ó n quà tặng cho người Hoa
phải là số chẩn. Và người Hoa sẽ rất mừng khi khánh thành nhà mới được bụn
tặng quýt vì trong tiếng Hoa từ quýt đồng âm với một từ mang ý nghĩa tốt đẹp.
Không nên tặng các món quà có thể bị coi là mang hàm ý xấu như một cuốn
lịch có hình phụ nữ. V ớ i các thương gia người ấn Đ ộ , nên tặng các món quà với
số lẻ và có số cuối là Ì vì như vậy được coi là may mắn. Không nên giở gói quà
trước mặt người tặng.
2.2.3. Đàm phán:
ứng xử và thương lượng: Bụn nên luôn tỏ ra điềm đụm và lịch sự trong
suốt quá trình đàm phán. Đừng to tiếng hay mắng nhiếc đối tác Malaysia của
bụn bởi vì giữ thể diện cho nhau là một phần quan trọng trong việc tụo dựng
mối quan hệ. Người Malaysia không hay nói "không" một cách trực tiếp, cho
nên bụn nên hỏi các câu hỏi gián tiếp. Theo tập quán, các nhà kinh doanh người
M ã Lai và Ân Đ ộ nói chung sẽ chấp nhận việc họ đã có sai sót.
Việc ra quyết định: Bụn không nên hy vọng sẽ nhận được các quyế t
định nhanh chóng và kết thúc được các giao dịc trong chuyến đi đẩu tiên. Bụn
nên dự trù trước í nhất là hai hoặc ba chuyế đi trước khi thương vụ được hoàn
t
n
thành. Điều này sẽ phụ thuộc vào việc bụn đang làm ăn với nhóm sắc tộc nào
cũng như phụ thuộc vào uy danh mà Công ty bụn có được. Những Công ly
quốc tế lớn và có danh tiếng thường có đôi chút dễ dàng hơn trong việc tụo
dựng uy tín. Tuy nhiên, những Công ty í được biết đế thường phải mất nhiều
t
n
thời gian hơn mới giành được uy tín. Doanh nhân Malaysia phát triển quan hệ
không chính thức và đề xuất các hợp đồng kinh doanh tụi các sân golf.
Các tư tưởng Nho giáo và Hổi giáo có thế ảnh hướng trong nhiều khiu
cụnh của công việc kinh doanh ở Malaysia. Người Malaysia có xu hướng đi
sâu vào chi tiết và chịu khó nghiên cứu trong khi phân tính tình hình, các
quyết định được tính toán rất cẩn thận và đưa ra rất chậm chụp.
45
Nhìn chung, người Malaysia có vẻ không ưa mạo hiếm. về đặc điểm này
người M ã Lai và người Ân Đ ộ còn hơn cả người Hoa. Người Malaysia có thế
không yên tâm và thậm chí miễn cưỡng khi phải đưa ra các quyết định khó
khăn mặc dù còn tuy thuộc vào mức độ va chạm và liên quan đến công việc
kinh doanh quốc tế của họ. Người Malaysia tin tưỉng vào vận số và họ tin rằng
nếu một cơ hội làm ăn gặp vận tốt thì nhất định sẽ thành công.
Ký két hợp đồng: Trong kinh doanh, người ta chỉ chấp nhận các hợp
đồng hợp pháp m à không chấp nhận các hợp đổng miệng. Sự tin tưởng và tôn
trọng là điểu kiện thiết yếu để tạo dựng được một cơ sỉ quan hệ chắc chắn. Đôi
khi người Malaysia cảm thấy không bằng lòng vỉi các bản hợp đồng quá chi
tiết vì như thế có nghĩa làn thiếu sự tin tường lẫn nhau. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp nhỏ cùa Malaysia lại thích các hợp đồng thật chi tiết hơn bời vì họ lo
lắng cho khả năng đối phó vỉi các tình huống của họ.
3. A n h hưởng của van hoa đến hoạt đông ngoai thương Việt Nam
-
Singapore:
3.1. A n h hưởng của ngôn ngũ đến giao tiếp:
3.1.1 Ngôn ngữ có lòi:
ơ Singapore có bốn ngôn ngữ chính là tiếng Anh, tiếng Trung Quốc,
tiếng M ã Lai và Tamil. Tiếng Anh là ngôn ngữ thương mại được sử dụng rộng
rãi. Trong hầu hết các trường hợp bạn nén dùng tiếng Anh.
3.1.2. Ngôn ngữ không lời:
Đẩu: Bạn tránh chạm lên đầu người nào đó vì đầu được coi là phần hồn cơ
thể.
Đứng, ngôi: Một tập quán xã hội m à người nưỉc ngoài luôn luôn ghi
nhỉ là đứng, ngồi, nghỉ không nên bắt chéo chân dù cả giày hay không giày vì
điều đó được coi là vô lễ và thô lỗ.
Chỉ trỏ: Hết sức tránh chí bằng một ngón tay, hoặc là dùng khuỷu tay
hoặc là dùng cả cánh tay đế vẫy. Nên vẫy bằng cả tay phải và mặt bàn tay
hưỉng xuống đất, các ngón tay hưỉng ra và vẫy lại phía bạn bằng cứ động vẫy
vẫy ngón tay.
46
Cười: Vì sự phong phú cùa các nhóm sắc tộc khác nhau, nên rất khó suy
diễn và tìm hiểu về nụ cười và tâm trạng của người Singapore. Nói chung họ
cười khi hạnh phúc cũng như họ buồn rầu.
3.2. Nghi thức t r o n g giao tiếp với người Singapore:
3.2.1. Tạo mối giao dịch:
Khi sắp xếp lịch gữp với đối tác người Singapore cần tránh thời gian từ
giữa trưa đến 2 giờ chiều vì thường là bữa ăn trưa hay kéo dài. Các văn phòng
hoữc khách sạn là nơi thích hợp tiến hành bàn việc kinh doanh.
3.2.2. Gặp gỡ và tiếp xúc:
Chào hỏi: Người Singapore chào người khác bằng cách bắt tay, thường
là bắt tay nhẹ và nói "Xin chào". Đ ố i với người lớn thì hơi cúi đầu nhẹ. Không
nên nhìn thẳng vào mắt người Singapore khi bạn gữp mữt vì như vậy sẽ bị coi là
vô lễ.
Xưng hô: Khí giới thiệu người nào đó, đầu tiên phải giới thiệu chức
danh.
Thòi gian: Người Singapore luôn mong đợi ở người nước ngoài sự đúng
giờ tuy nhiên không phải họ lúc nào cũng đúng hẹn. Tránh hẹn gữp đối tác từ
giữa trưa đến 2 giời chiều.
Trao đổi danh thiếp: Danh thiếp được trao đổi vào lúc bắt đầu cuộc gữp
gỡ. Trao nhận danh thiếp bằng hai tay. Xem danh thiếp của đối tác một cách
cẩn thận và cung kính. Không bao giờ được trao đổi danh thiếp bằng tay t á vì
ri
nó được coi là bàn tay "bẩn". Bạn cần có danh thiếp một mữt in bằng tiếng
Trung Quốc vì người Hoa chiếm tỷ lệ dân số cao, còn mữt kia in bằng tiếng
Anh.
Ăn mặc: Trang phục kinh doanh cũng như đối với với phẩn lớn yêu cầu
của các nước, tuy nhiên vì ờ đây thời tiết nóng, trang phục thương mại có xu
hướng đa dạng. Nam giới thường mữc áo ngắn tay, thất caravát và không dùng
áo khoác. N ữ mữc áo vét, váy, hoữc trang phục nghề nghiệp hàng ngày.
Khi ăn uống với người Singapore bạn nên dùng tay phải. Hãy để lại một
lượng nhỏ trong cốc hoữc đĩa, vì nếu không chủ nhân sẽ cho rằng bạn muốn
thêm nữa và sẽ phục vụ nhu cầu của bạn.
47