Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.32 MB, 102 trang )
5.2. Nghi thức t r o n g giao tiếp với nguôi Philippines:
5.2.1. Tạo mói giao dịch:
Trong giao tiếp, người Philippines í long trọng và linh hoạt hơn so với ờ
t
các nước Châu Á khác. Tuy nhiên sự giới thiệu vẫn là một phẩn quan trọng
trong kinh doanh. K h i lựa chọn đối tác, người Philippines luôn coi trọng sự tìm
hiểu, xem xét kỹ hồ sơ của đối tác.
5.2.2. Gặp gỡ tiếp xúc:
Khi quan hệ với các đối tác Philippines nên bố trí các cuộc hẹn trước khi
bạn đến Philippines . Nê giầ nguyên tắc đúng hẹn. Lịch làm việc của các công
n
ty thường bắt đầu lúc 9h sáng, nên bố t í các cuộc hẹn gặp vào buổi sáng. vì
r
người Philippines luôn có thời gian nghỉ trưa dài.
Chào hỏi: Bạn nên chào đối tác Philippines của mình bằng một cái bắt
tay và một nụ cười đầm ấm.
Xưng hô: Người Philippines thường gọi tên kèm nghề nghiệp như: "Bác
sĩ Santos" hoặc "Luật sư Santos", trong trường hợp không biết rõ thì sử dụng "
Ong", "Bà" hay "Cô", gọi bằng tên riêng khi tên người đó yêu cầu.
Trang phục: Đàn ông mặc comple luôn thích hợp trong mọi tình huống
kinh doanh. Binh thường phần lớn đàn ổng Philippines mặc áo sơ Mianmar
truyền thống gọi là barong tagaìog, loại áo thêu sặc sỡ và đắt tiền. Các nhà
doanh nghiệp nầ có xu hướng ăn mặc thời trang hơn.
Trao đối danh thiếp: Danh thiếp được trao ngay từ lần đầu tiếp xúc.
Ăn uống: Các cuộc ăn uống chiêu đãi là cơ hội đế người Philippines thể
hiện tình cảm thân thiết với bạn bè, đối tác. Họ nhìn nhận bầa ăn với thái độ
rất nghiêm túc, cho nên đây sẽ là cơ hội cho việc thiết lập quan hệ với đối tác.
Trò chuyện: Người Philippines không thích sự đối đầu, nên tránh các
chủ đề gây tranh cãi. Họ rất cởi mờ với nhầng chủ đề về du lịch thăm quan.
Quà tặng: Người Philippines không coi trọng việc tặng quà khi gặp gỡ.
Tuy nhiên, nhầng món quà nhỏ , độc đáo và có ý nghĩa sẽ được đón nhận và
ghi nhận tình cảm của bạn.
54
5.2.3. Đàm phán:
Muốn phát triển sự tin tưởng cẩn phải có thời gian. Người Philippines sẽ
nhanh chóng tin tưởng bạn hơn nếu bạn đến với một sự giới thiệu có uy tín và
đáng tin cậy. Nhưng đế phát triển các mối quan hệ cá nhân thì vẫn cẩn rất
nhiều thời gian. Cụm từ tiếng Philippines pakikisama, dỏch sát nghĩa là quan hệ
trơn tru giữa người với người, vừa là một giá trỏ vừa là mục tiêu để hướng tới.
Hoa hợp được với người nào đó đòi hỏi phái có thời gian và cố gắng. Và đạt
được pakikisama thậm chí có thể là tiền đề đế hoàn thành một sứ mệnh cụ thể
nào đó.
Quan niệm về thòi gian: Nói chung, thời gian ờ Philippines khá dông
dài. Khái niệm có ảnh hưởng của người Táy Ban Nha là manơna, nghĩa là
"ngày mai" ngự trỏ ở hầu hết các doanh nghiệp, Nhà nước cũng như tư nhân, to
cũng như nhỏ. Manana phải
được đưa vào mọi khía cạnh kinh doanh của
người Philippines, từ gây dựng quan hệ và phát triển quan hệ đến hương lượng
các điều khoản và thực hiện lập kế hoạch. Trong chừng mực hợp lý nào đó, hầu
hết người Philippines luôn hoàn thành công việc trước thời hạn chót mặc dù
tính chất kế hoạch công việc của họ phần lớn phản ánh khái niệm manana.
Chẳng hạn, nếu thời hạn chót của một dự án là hai tuần kể từ thời điểm bắt đầu,
thì hầu hết người Philippines sẽ bắt tay vào làm việc trước thời hạn chót khoảng
2-3 ngày. Người nước ngoài cần phải đưa khái niệm manana vào nếp sinh hoạt
khi quan hệ với người Philippines. Đừng bao giờ đặt ra thời hạn chót thực tế
cần thiết để hoàn thành một việc gì đó. Thay vào đó, hãy đặt ra mốc thời hạn
chót "ngầm" và sớm hơn để đối phó với những trường hợp "thong thả".
ứng xử. thương lượng: Người Philippines không thích đối dầu mặc dù
họ không dè dặt trong lời nói như người Nhật bản. Các ví dụ phổ biến về cách
nói "Không" của người Philippines là: "Tôi rất muốn, nhưng tôi không thể",
"Tôi cũng muốn, nhưng khó quá" và "Tôi sẽ cố gắng và sẽ cho ông biết".
Trong trường hợp cuối cùng, người Philippines sẽ có thể cho bạn biết rằng
không còn hy vọng. Người Philippines không thích báo tin xấu nên họ sẽ đơn
giản là không nói gì cả. Giữ uy tín và thế điện đối với người Philippines l rất
à
55
quan trọng. Người Philippines có thể sẽ không đặt câu hỏi, thậm chí cà khi họ
không hiểu vì họ sợ xấu hổ hoặc bị coi thường. Các hình thức trung gian có thể
được dùng để xử lý các vấn đềm à một người Philippines nào đó thấy khó xử
trong giải quyết. Những người Philippines cấp dưới có thể phải đợi chí thị cằa
cấp trên trước khi thực hiện công việc nào đó để đảm bảo rằng mình đang làm
đúng và tránh sai lầm cũng như giữ thể diện.
Cũng như bao người khác người Philippines không muốn bị phê bình
trước đông người. Nên bạn đừng bao giờ để lộ sự tức giận cằa bạn hoặc làm đối
phương lúng túng. Nếu bắt buộc phải phê bình, nên nhẹ nhàng và gián tiếp
đừng lấy tư cách cá nhân. To tiếng là điề không nên. Giữ thể diện cho người
u
khác là quan trọng nhất.
Người Philippines là người đàm phán kiên t ì và dùng lời hoa mỹ. Họ có
r
xu hướng thời gian càng lâu thì nhượng bộ càng nhiều. Đừng chấp nhận ngay
sự nhượng bộ đầu tiên cằa họ.
Ra quyết định: Quyền quyết định thường tập trung vào tay một hoặc vài
nhân vật cao cấp chằ chốt còn nhanh hay chậm tuy thuộc vào cấp cằa đối tác
với bạn và qui m ô cằa dự án kinh doanh. Bạn nên chắc chắn là bạn đang làm
việc với đúng cấp có thẩm quyề n quyết định. Trong rất nhiều trường hợp,
những quyết định được đưa ra trong những bối cảnh không chính thức hoặc
trong bữa ăn để không ai ngạc nhiên khi bước vào thương lượng chính thức.
Người Philippines muốn biết cá nhân nào đảm trách công việc gì trước khi
thương lượng chính thức bắt đầu. Từ " a i " là một thành phần không thể tách rời
trong việc ra quyết định. Nhiề người Philippines tin vào định mệnh và giữ
u
khái niệm cho rằng "Điều gì phải đến sẽ đến". Khái niệm bahala na - Chúa
xem xét mọi việc - cũng có thể được dùng để tránh việc ra quyết định "quá
rắn".
Từ "Vâng" cằa người Philippines có thể mang một số hàm ý như "Vâng,
tôi hiểu", "Vâng tôi đổng ý" và thậm chí "Vâng hy vọng là tôi không nhiệt tình
đằ để anh (chị) hiểu là thực sự tôi muốn nói không". Bạn phải xác nhận thật kỹ
câu trả lời loại này.
56
Khi quyết định đã được thông qua, việc thi hành thường mất rát nhiều
thời gian. Sau khi nhân vật cao cấp đưa ra quyết định, quá trình soạn thảo giấy
tờ tiếp tục theo sẽ được thực hiện ngay tức khắc. Tuy nhiên, cơ cấu hành chính
quan liêu có vẻ chậm chạp và kém hiệu quả, đặc biệt là trong khu vực Nhà
nước vì cần phải có rất nhiều chẩ ký và thông qua tài liệu sau khi quyết định
đã được đưa ra.
Kỷ kết hợp đồng: Các bản hợp đồng hợp pháp ớ Philippines rất chi tiết
và được các thương nhân tôn trọng.
6. Ả n h h ư ở n g c ủ a vãn hoầ đến hoạt đ ô n g ngoai thương V i ệ t N a m - T h á i
Lan:
6.1. Á n h h ư ở n g c ủ a n g ô n ngũ:
6.1.1. Ngôn ngữ có lời:
Tiếng Thái tiêu chuẩn và các phương ngẩ Thái là tiếng mẹ đẻ cùa
khoảng 8 4 % dân số. Tiếng Trung Quốc là ngôn ngẩ của khoảng ! 0 % dãn số.
Ngoài ra tiếng Anh cũng được sử dụng rộng rãi.
6.1.2. Ngôn ngữ không lời:
Đẩu: Đầu là bộ phận thiêng liêng của cơ thế, cho nên người Thái không
bao giờ sờ vào đầu người khác trừ giẩa các cặp tình nhân với nhau. Dù vậy thì
trong các cuộc gặp gỡ hay giao tiếp xã hội, đầu của người có cấp bậc cao nhất
phải luôn nằm ờ vị trí cao hơn đầu của nhẩng người khác. Thực tế thì chuyện
này hầu như không thế sắp đặt trước được, vì thế nhẩng người có địa vị thấp
hơn luôn ngồi với tư thế xo vai rụt cổ hay cúi đầu xuống. Khi đi ngang qua
nhẩng người có địa vị cao hơn, người có địa vị thấp sẽ cúi người hay cúi đầu đẽ
tỏ ý nhận thức rõ địa vị thấp hơn cùa mình so với người kia.
Chân: Ngược lại bàn chân được coi là bộ phận thấp kém nhất trong cơ
thể. Giơ chân để chỉ hay giơ lòng bàn chân về phía ai đó là điều tuyệt đối cấm
kỵ. Khi ngồi người Thái luôn cẩn thận giẩ cho chân gấp về phía sau, để không
chỉ vào ai cả. Cũng vậy, nhẩng người già hơn hoặc tôn kính hơn được phép đi
qua hoặc ngồi trước mặt nhẩng người khác.
57
Chỉ trỏ: N g ư ờ i Thái chỉ t r ỏ ngón t a y vào n h ữ n g v ậ t không có sự sống;
còn để chí n g ư ờ i , h ọ sẽ dùng t ừ n g ữ để d i ễ n tả; h o ặ c n ế u c ầ n t h i ế t thì sẽ là m ộ t
cái hất c ệ m n h ẹ nhàng về phía n g ư ờ i m à h ọ đang nói đến.
Tay: N g ư ờ i Thái c ố g i ữ c h o đôi t a y c ủ a m ì n h n ệ m yên t r o n g k h i nói
c h u y ệ n . H ọ không thúc cùi c h ỏ vào n g ư ờ i khác để gây s ự chú ý. T h e o tập quán
tay trái được dùng để k ỳ r ử a thân thể, nên n g ư ờ i Thái luôn dùng t a y phải k h i
trao đ ổ i đổ v ậ t c h o a i đó. N ế u m ộ t nhân viên trao m ộ t đồ vật c h o c ấ p trên, a n h
ta sẽ dùng t a y trái đế đỡ vào bên d ư ớ i cánh t a y p h ả i .
6.2. Nghi thức trong giao tiếp với người Thái L a n :
6.2.1. Tạo mối giao dịch
K h i làm ăn v ớ i các đ ố i tác Thái L a n , t ố t nhất là v i ế t thư, và sắp x ế p các
cuộc g ặ p k h i đ ế n nơi. Các công t y có t h ể t r ự c t i ế p g ử i thư c h o đ ố i tác, t u y nhiên
sự g i ớ i t h i ệ u luôn được đánh giá cao. Đ ặ c biệt là nên thuê đ ạ i d i ệ n hoặc đại lý
ở địa phương.
6.2.2. Gặp gỡ tiếp xúc:
C ũ n g g i ố n g n h ư hâu hết các q u ố c g i a khác, k h i làm ănở Thái L a n nên
tránh các ngày l ễ t ế t , vì n h ữ n g ngày này thật sự là ngày n g h i ngơi c ủ a người
Thái Lan.
Chào
hỏi, xưng
hô: K h i chào h ỏ i n g ư ờ i Thái L a n , dùng t ừ Khui!
thay
cho "Ông", "Bà"cùng v ớ i h ọ c ủ a đ ố i tác. H ọ được g h i trước t r o n g d a n h t h i ế p .
C ũ n g có t h ế dùng Khui! v ớ i tên riêng.
K h i bắt t a y , nên để c h o đ ố i tác Thái L a n đưa t a y r a trước r ồ i m ớ i bắt.
Phần l ớ n n g ư ờ i Thái L a n chào nhau bệng cách c h ấ p h a i t a y trước ngực.Vị trí
chắp t a y t u y t h u ộ c vào sự tôn kính v ớ i n g ư ờ i được chào, t u y nhiên không bao
g i ờ được để t a y cao hơn trán.
Thòi gian: G i ờ làm v i ệ c các ngày t r o n g t u ầ n bất đầu t ừ 8h30' đến 17h
v ớ i Ì t i ế n g nghỉ trưa.Các nhà hàng đóng c ử a m u ộ n hơn, lúc 21h. N é n b ố trí
n h ữ n g cuộc t i ế p xúc vào b u ổ i sáng. N g ư ờ i Thái L a n luôn m u ố n người khúc
đúng g i ờ , t u y nhiên h ọ l ạ i luôn c h o người khác p h ả i đ ợ i mình.
Trao đói danh thiếp: D a n h t h i ế p được trao n g a y t ừ l ẩ n t i ế p xúc đâu tiên,
nếu không trao d a n h t h i ế p b ạ n có t h ế bị n g h i n g ờ về thân p h ậ n và q u y ề n hạn.
N ê n đưa bệng cả h a i tay, tránh đưa bệng m ộ t t a y trái.
58