Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 50 trang )
+ Hệ thống sông Hồng gồm dòng chính là sông Thao với nhiều phụ lưu và chi
lưu trong đó 2 phụ lưu quan trọng nhất là sông Đà và sông Lô hợp tại Việt Trì tạo ra
mạng lưới sông hình nan quạt
+ Hướng chảy Tây Bắc-Đông Nam và đổ ra vịnh Bắc Bộ với cửa chính là Ba
Lạt, ngoài ra có các cửa khác như Trà Lí, Lạch Giang, cửa Đáy
+ Phần thượng và trung lưu chảy qua vùng núi với độ dốc lớn, phần hạ lưu
chảy trong vùng đồng bằng vì vậy lòng sông uốn khúc quanh co
- Nguồn cung cấp nước và chế độ nước của sông
+ Nguồn cung cấp nước chủ yếu từ nước mưa
+ Tổng lưu lượng nước lớn
+ Thủy chế: chế độ dòng chảy của sông chia ra thành hai mùa rõ rệt: mùa lũ và
mùa cạn
Mùa lũ từ tháng 6-10 chiếm khoảng hơn 70% tổng lượng nước cả năm với
đỉnh lũ là tháng 8 chiếm khoảng 20% tổng lượng nước trong năm
Mùa cạn từ tháng 11-5 chiếm gần 30% tổng lượng nước cả năm với đỉnh cạn
là tháng 2 hoặc tháng 3 chiếm khoảng 2-3% tổng lượng nước trong năm
Sự chênh lệch giữa mùa lũ và mùa cạn lớn: Tổng lượng nước trong mùa lũ lớn
hơn nhiều lần trong mùa cạn, đỉnh lũ lớn gấp nhiều lần đỉnh cạn
Đặc điểm lũ: lên nhanh và rút chậm
- Hàm lượng phù sa lớn khoảng 120 triệu tấn/năm
- Giá trị:
Thuận lợi:thượng và trung lưu có tiềm năng thủy điện, phần hạ lưu có giá trị
cung cấp nước, phát triển giao thông thủy, bồi đắp phù sa, nuôi trồng thủy sản
Khó khăn: lũ quét, bồi lắng hồ chứa, ..
Câu 2: Dựa vào Bản đồ Tự nhiên Việt Nam (Atlat Địa lí Việt Nam) trình bày đặc
điểm của hệ thống sông Đà Rằng?
- Lưu vực: diện tích lưu vực 13.900km2, chiếm 4,19% diện tích lưu vực cả
nước, lưu vực nằm hoàn toàn trong diện tích lãnh thổ Việt Nam.
+ Dòng chính bắt nguồn từ vùng núi Kon Na King chảy theo hướng BắcNam, đến đoạn gặp sông Ayun chuyển hướng thành Tây Bắc- Đông Nam, đến Củng
Sơn chuyển hướng Tây - Đông và đổ ra biển ở cửa Diệt.
+ Phụ lưu: Sông phát triển nhiều phụ lưu trong đó 2 phụ lưu quan trọng nhất là
sông Ayun và sông Hinh
- Nguồn cung cấp nước cho sông chủ yếu từ nước mưa.
- Lưu lượng nước của sông khá nhỏ: tổng lưu lượng nước đạt 3273 m3/s
- Thủy chế phức tạp lũ chính muộn từ tháng 9 đến tháng 12, đỉnh lũ vào tháng
11 và lũ tiểu mãn tháng 6. Lũ lên nhanh rút nhanh
- Hàm lượng phù sa đạt mức trung bình của nước ta (227g/m 3), bồi đắp lên
đồng bằng Tuy Hòa khá màu mỡ.
- Giá trị: ngoài bôi đắp phù sa sông còn có giá trị về thủy điện, giao thông và
thủy lợi.
2. Mô tả đặc điểm sông ngòi của một vùng lãnh thổ
a. Hướng dẫn cách làm
GV hướng dẫn HS mô tả đặc điểm khái quát về sông ngòi của một khu vực
lãnh thổ theo dàn ý:
- Giới thiệu vị trí, giới hạn của vùng lãnh thổ cần phân tích
- Mạng lưới sông ngòi (mật độ, chiều dài và diện tích lưu vực, độ dốc, hưởng
chảy.. một số hệ thống sông chính)
- Nguồn cung cấp nước cho sông và chế độ nước sông
- Đặc điểm dòng chảy rắn
- Phân hóa lãnh thổ thủy văn
- Ý nghĩa
b. Ví dụ
Câu hỏi: Dựa vào bản đồ Tự nhiên Việt Nam (Atlat Địa lí Việt Nam) mô tả đặc
điểm sông ngòi của Việt Nam?
- Giới thiệu vị trí địa lí của Việt Nam
- Mạng lưới sông ngòi:
Mật độ sông ngòi khá dày đặc, phân bố đều khắp trên lãnh thổ.
Đại bộ phận là những sông nhỏ, chỉ có hai sông tương đối lớn là sông Hồng và
sông Cửu Long xuất phát từ lãnh thổ bên ngoài.
Phần lớn các sông chảy theo hướng Tây Bắc Đông Nam theo hướng dốc của
địa hình và chảy ra biển Đông. Một số sông uốn theo các cánh cung núi ở Đông Bắc
Bắc Bộ như sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam.
- Nguồn cung cấp nước chính cho sông là do mưa.
Tổng lượng nước tương đối lớn 839 tỉ m3
Chế độ nước sông phân hóa thành hai mùa rõ rệt theo sát chế độ mưa là mùa lũ
và cạn. Mùa lũ chiếm khoảng 70% tổng lượng nước cả năm
- Tổng lượng phù sa lớn (khoảng 200 triệu tấn)
- Sự phân hóa lãnh thổ thủy văn: thành 3 miền thủy văn Bắc Bộ, Trung Bộ và
Nam Bộ
Miền thủy văn Bắc Bộ, Nam Bộ có nhiều hệ thống sông lớn hơn, tổng lưu
lượng nước lớn (một phần do từ lãnh thổ bên ngoài cung cấp), tổng lượng phù sa lớn,
các tháng mùa hạ là mùa lũ, cạn về mùa đông. So với miền thủy văn Bắc Bộ, miền
thủy văn Nam Bộ sự phân hóa hai mùa lũ cạn rõ rệt hơn, tháng lũ cực đại muộn hơn.
Riêng ở Trung bộ sông ngòi phần lớn ngắn dốc, hình thành trong nước, thổng
lượng nước và phù sa ít hơn 2 miền trên. Sông ở đây chủ yếu có hướng Tây Đông và
lũ vào thu đông.
- Sông có nhiều giá trị: thủy điện ở miền núi, thủy lợi, giao thông, nuôi thủy
sản ở đồng bằng
Khó khăn: ngập lụt, ...
3. Mô tả chế độ nước của một con sông
a. Hướng dẫn cách làm
Sông ngòi là dòng chảy thường xuyên và liên tục trong đó dòng chảy nước là
quan trọng nhất, thể hiện sức sống của một con sông.
GV hướng dẫn HS mô tả chế độ nước của con sông theo dàn ý sau:
- Tổng lưu lượng nước
- Chế độ nước đơn giản hay phức tạp.
+ Mùa lũ:
. Thời đoạn lũ (số tháng trong mùa lũ, vào mùa nào trong năm)
. Lượng nước mùa lũ chiếm bao nhiêu phần trăm lượng nước cả năm
. Lưu lượng nước trung bình các tháng mùa lũ
. Đỉnh lũ (mấy đỉnh, vào tháng mấy, tổng lượng nước so với cả năm và so với
đỉnh cạn)
Cường độ lũ: lên nhanh rút nhanh, lên chậm rút chậm, lên nhanh rút chậm ....
+ Mùa cạn:
. Thời đoạn cạn (số tháng trong mùa cạn, vào mùa nào trong năm)
. Lượng nước mùa cạn chiếm bao nhiêu phần trăm lượng nước cả năm
. Lưu lượng nước trung bình các tháng mùa cạn
. Tháng kiệt nhất (tháng mấy, tổng lượng nước so với cả năm và so với đỉnh
lũ)
+ Sự tương phản giữa hai mùa lũ và cạn.
b. Ví dụ
Câu 1: Dựa vào bảng số liệu sau, hãy nhận xét chế độ nước của mỗi hệ thống
sông?
Lưu lượng dòng chảy của sông Hồng (Sơn Tây), sông Cửu Long (Mĩ Thuận)
(Đơn vị: m3/s)
Tháng
Sông
Hồng
Sông
Cửu
Long
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1318
1100
914
1071
1893
4692
7986
9246
6690
4122
2813
1746
13570
6840
1570
1638
2920
10360
18860
21400
27500
29000
22000
23030
* Sông Hồng
+ Tổng lưu lượng nước tương đối lớn: 43591 (m3/s)
+ Sự phân mùa lũ – cạn:
~ Mùa lũ: Thời gian từ tháng VI đến tháng X, với tổng lượng nước 32736 m3/s
chiếm 75,1% tỉ lệ lưu lượng nước cả năm, tháng lớn nhất là tháng VIII đạt 9246 m3/s
(21,21 % lượng nước cả năm)
~ Mùa cạn: Thời gian từ tháng XI đến tháng V, với tổng lượng nước 10855
m3/s chiếm 24,9% tỉ lệ lưu lượng nước cả năm, tháng thấp nhất là tháng III (chiếm
2,1 % lưu lượng nước cả năm)
+ Mức độ tương phản hai mùa lũ – cạn khá sâu sắc: lưu lượng nước mùa lũ
gấp 3,01 lần mùa cạn (tháng lũ lớn nhất gấp 10,12 lần lưu lượng tháng kiệt nhất)
* Sông Cửu Long
- Lưu lượng nước sông Cửu Long lớn (tổng 178688 m3/s)
- Sự phân mùa của chế độ thuỷ văn: có một mùa lũ và một mùa cạn
+ Mùa lũ: kéo dài 6 tháng (VII - XII), với tổng lượng nước 141790m 3/s, chiếm
gần 80% lưu lượng cả năm, tháng đỉnh lũ là tháng X với lưu lượng nước trung bình
đạt 29000 m3/s (16,2% lượng nước cả năm).
+ Mùa cạn: từ tháng I – VI, chiếm 20% lưu lượng nước cả năm, tháng kiệt
nhất là tháng III (lưu lượng nước chỉ đạt 1570 m3/s chiếm 0,9% lượng nước cả năm).
- Sự chênh lệch lượng dòng chảy giữa 2 mùa cao (lưu lượng nước mùa lũ gấp
4 lần mùa cạn), tháng đỉnh lũ gấp 18,5 lần tháng kiệt nhất.
Kết luận: chế độ nước đơn giản với 1 mùa lũ và một mùa cạn
Câu 2: Cho bảng lưu lượng nước của sông Hồng tại 2 trạm Sơn Tây và Hà Nội
(m3/s). Hãy so sánh chế độ nước sông Hồng tại 2 trạm?
Lưu lượng nước của sông Hồng tại 2 trạm Sơn Tây và Hà Nội (m3/s)
Tháng
Sơn
Tây
Hà Nội
1
1318
2
1100
3
914
4
1071
5
1893
6
4692
7
7986
8
9246
9
6690
10
4122
11
2813
12
1746
1040
885
765
889
1480
3510
5590
6660
4990
3100
2190
1370
Lưu ý: Đây là câu hỏi so sánh nên cần chỉ ra điểm giống và khác nhau về chế
độ nước của hai trạm. Tiêu chí so sánh các em có thể sử dụng theo dàn ý về trình bày
chế độ nước của sông ngòi.
- Khái quát về vị trí địa lí của 2 trạm: Đều nằm ở phần hạ lưu của sông Hồng.
Trạm Sơn Tây nằm phía trên trạm Hà Nội.
- Giống nhau: Đều có tổng lưu lượng nước, lưu lượng nước trung bình các
tháng lớn; và có sự phân hoá chế độ nước trong năm với thời kì mùa lũ và mùa cạn
trùng nhau: mùa lũ đều bắt đầu từ tháng 6, kết thúc ở tháng 10 (kéo dài 5 tháng); còn
mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau (kéo dài 7 tháng). Tháng đỉnh lũ đều là
tháng 8 còn tháng cạn nhất đều là tháng 3.
- Khác nhau:
+ Về tổng lưu lượng nước và lưu lượng nước trung bình các tháng: tại Trạm
Sơn Tây, sông Hồng có tổng lưu lượng nước và lưu lượng nước trung bình các tháng
đều cao hơn trạm Hà Nội: tổng lưu lượng nước tại trạm Sơn Tây là 43591m 3/s, lưu
lượng nước trung bình tháng là 3632,6m3/s gấp 1,34 lần tổng lưu lượng và lưu lượng
nước trung bình các tháng của Hà Nội (tổng là 32469 m3/s, TB tháng là 2705,8 m3/s).
+ Về tổng lưu lượng nước thời kì mùa lũ: trạm Sơn Tây là 32736m 3/s chiếm
75% tổng lưu lượng nước năm cao hơn trạm Hà Nội (tại trạm Hà Nội chỉ đạt
23850m3/s chiếm 73% tổng lưu lượng nước năm)
+ Về tổng lưu lượng nước thời kì mùa cạn: trạm Sơn Tây là 10855m 3/s chiếm
25% tổng lưu lượng nước năm cao hơn trạm Hà Nội (tại trạm Hà Nội chỉ đạt
8619m3/s chiếm 27% tổng lưu lượng nước năm).
+ Về sự chênh lệch tháng đỉnh lũ với tháng cạn nhất: trạm Sơn Tây có mức
chênh lệch cao hơn trạm Hà Nội: ở trạm Sơn Tây là 10,1 lần còn trạm Hà Nội là 8,7
lần.
- Kết luận: Mặc dù chế độ nước cùng có sự phân hoá khá sâu sắc, rõ rệt nhưng
chế độ nước sông Hồng tại trạm Hà Nội điều hoà hơn chế độ nước sông Hồng tại
trạm Sơn Tây.
Câu 2: Dựa vào hiểu biết và bảng số liệu trên hãy chỉ ra sự khác nhau về đặc điểm
mùa lũ trên các lưu vực sông của nước ta?
Lưu lượng dòng chảy của một số sông nước ta (m3/giây).
Tháng
Sông
Hồng
Sông Ba
Đồng
Nai
1
1940
2
885
3
765
4
899
5
1480
6
3510
7
5990
129
103
77,1
66,2
47,3
48,4
44,9
59,8
85,0
127
170
417
155
751
8
666
0
250
134
5
9
4990
10
3100
11
2190
12
1370
Năm
2710
366
1317
682
1279
935
594
332
239
273
532
Lưu ý: Đề bài chỉ hỏi sự khác nhau về đặc điểm mùa lũ, không cần nêu đặc
điểm mùa cạn. HS trình bày theo các tiêu chí đặc điểm mùa lũ
+ Thời gian mùa lũ:
Sông Hồng: mùa lũ bắt đầu sớm nhất (từ tháng 6 đến tháng 10) vào mùa hè dài
5 tháng.
Sông Ba: mùa lũ vào thu đông từ tháng 9 đến 12 – kéo dài 4 tháng.
Sông Đồng Nai: mùa lũ thu đông (tháng 7 đến 11) kéo dài 4 tháng.
+ Lượng nước mùa lũ: sông Hồng lớn hơn sông Đồng Nai và sông Ba
+ Tháng lũ cao nhất: sông Hồng tháng 8, sông Đồng Nai vào tháng 10 còn
sông Ba vào tháng 12
+ Sự chênh lệch tháng lũ cao nhất và thấp nhất : sông Đồng Nai lớn nhất (27,7
lần), sông Hồng nhỏ nhất (8,7 lần)
4. Trình bày các nhân tố ảnh hưởng tới mạng lưới sông ngòi, chế độ nước sông,
tốc độ dòng chảy của một hệ thống sông (1 vùng lãnh thổ)
a. Hướng dẫn cách làm
Để trình bày các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông, tốc độ dòng chảy
mạng lưới sông ngòi của một hệ thống sông hoặc 1 vùng lãnh thổ trước hết yêu cầu
HS phải thuộc tên các nhân tố ảnh hưởng, biết diễn giải ảnh hưởng của từng nhân tố
và sau đó vận dụng vào từng hệ thống sông cụ thể hoặc 1 lãnh thổ thủy văn bất kì.
Khi trình bày các em có thể đi theo thứ tự nhân tố nào quan trọng thì trình bày
trước, hoặc có thể không cần theo tuần tự miễn sao đảm bảo đủ ý, nội dung chính xác
khoa học
b. Ví dụ
Câu 1: Trình bày các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông Thu Bồn và Đồng
Nai? Từ đó kết luận về chế độ nước của hai sông?
Sông Thu Bồn
Sông Đồng Nai
Địa chất Thượng lưu: chảy qua miền địa Thượng và trung lưu chảy trên miền
chất khó thấm nước
đất đỏ bazan ở Tây Nguyên khả năng
Hạ lưu chảy ở miền địa chất dễ thấm nước tốt
thấm nước
Hạ lưu chảy trên nền cuội kết, cát kết,
bồi tích sỏi nên thấm nước tốt
Đặc
Bắt nguồn từ cao nguyên Kon Bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên ở
điểm
Tum độ cao 500-1000m sau đó độ cao 1500-2500m sau đó chảy
địa hình chảy theo hướng Nam Bắc hạ thấp quanh co qua nhiều bậc địa hình ở
lưu vực độ cao rồi chảy theo hướng Đông Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. Ở hạ lưu
Tây ra biển ->độ dốc lớn, sông chảy qua nền địa hình khá thấp, bằng
ngắn, ít chảy quanh co
phẳng ở độ cao dưới 200m
Đặc
Diện tích lưu vực hẹp, chỉ có một Diện tích lưu vực khá lớn, phía Nam
điểm
phần nhỏ ở phía Bắc Tây Nguyên Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, có nhiều
lưu vực và Duyên hải Nam Trung Bộ, phụ lưu: sông La Ngà, sông Bé
sông ít phụ lưu
Lớp phủ Đầu nguồn diện tích rừng còn khá Có rừng đầu nguồn ở lưu vực nhiều
rừng
nhiều
Khí hậu Cận xích đạo gió mùa. Thượng Cận xích đạo gió mùa. Tất cả lưu vực
nguồn mưa vào mùa hạ, hạ lưu đều mưa vào mùa hạ
mưa vào thu đông
Hồ đầm Không có các hồ đầm lớn có giá Có hồ thủy lợi, thủy điện Trị An trị
trị thủy điện
thủy
Kết luận Tổng lưu lượng nước của sông lớn Tổng lưu lượng nước nhỏ và có sự
về chế và có sự phân hóa thành hai mùa phân hóa thành hai mùa lũ cạn
độ nước lũ cạn
Lũ chính vào thu đông và mùa lũ tiểu
sông
Lũ mùa hạ và thủy chế điều hòa
mãn vào đầu mùa hạ. Lũ lên xuống
đột ngột
Câu 2: Cho biết địa hình và khí hậu ảnh hưởng như thế nào đến sông ngòi châu
Á?
Lưu ý: Với câu này yêu cầu HS không phải trình bày tất cả các nhân tố ảnh
hưởng đến mạng lưới sông ngòi châu Á mà chỉ trình bày ảnh hưởng của nhân tố địa
hình và khí hậu. Các em cần biết các đặc điểm chính của khí hậu và địa hình châu Á
để diễn giải ảnh hưởng của hai nhân tố trên đến mạng lưới sông ngòi.
- Khí hậu bị phân hóa từ bắc vào nam theo thứ tự: khí hậu cận cực, ôn đới, cận
nhiệt, nhiệt đới, cận xích đạo, xích đạo, đã làm sông ngòi châu á cũng bị phân hóa
phức tạp và không đều về mật độ, chế độ nước, đặc điểm lũ ...
Ví dụ: Bắc Á khí hậu ôn đới lạnh, cận cực sông vào mùa đông đóng băng, mùa
xuân băng tan gây lũ. Tây Nam Á và Trung Á khí hậu khô hạn ít mưa nên mạng lưới
sông ngòi kém phát triển, ...
- Địa hình châu Á: các dãy núi, các sơn nguyên cao phân bố chủ yếu ở phần
trung tâm (như hệ thống dãy Hi-ma-lay-a, sơn nguyên Tây Tạng, các dãy núi Đại
Hùng An, An Tai, Côn Luân, Nam Sơn, Xai-an, ..) và thấp dần ra xung quanh
-> các sông bắt nguồn từ dãy núi sơn nguyên cao ở trung tâm và lan rộng đến
tận biển do vậy châu Á là nơi tập trung nhiều các con sông dài và lớn nhất trên thế
giới.
Câu 3: Chế độ lũ của sông vùng nhiệt đới và sông vùng ôn đới lạnh phụ thuộc
mạnh vào yếu tố nào của khí hậu?
Các sông vùng nhiệt đới chế độ lũ phụ thuộc vào chế độ mưa vì nguồn cung
cấp nước chủ yếu cho sông là nước mưa
Các sông vùng ôn đới lạnh chế độ lũ phụ thuộc vào yếu tố nhiệt vì nguồn cung
cấp nước cho sông chủ yếu là băng tuyết tan. Vào mùa đông nhiệt độ thấp nên nước
sông đóng băng, vào cuối xuân đầu hạ khi nhiệt độ tăng lên, băng tan đồng thời đây
cũng là mùa lũ của các sông ở đây
5. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự biến thiên lưu lượng nước trung bình
của sông ngòi.
a. Hướng dẫn cách làm
Chọn dạng biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ đường. Căn cứ vào câu hỏi “thể
hiện sự biến thiên lưu lượng nước trung bình của sông” và chức năng chính của biểu
đồ đường là thể hiện tiến trình vận động của đối tượng địa lí theo thời gian
Khi vẽ biểu đồ đường cần lưu ý: biểu đồ phải được vẽ chính xác, đảm bảo tính
thẩm mĩ, phải có tên và chú giải cho biểu đồ.
Trục hoành: thể hiện thời gian từ tháng 1 đến 12, lưu ý đảm bảo khoảng cách
thời gian trên trục hoành chia chính xác. Tháng 1 thường vẽ trên trục tung.
Trục tung thể hiện lưu lượng nước (m 3/s). Tùy theo số liệu cao nhất và thấp
nhất để chia thang cho phù hợp.
b. Ví dụ
Câu hỏi: Em hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự biến thiên lưu lượng nước
trung bình của sông Thu Bồn và sông Đồng Nai.
Lưu lượng nước trung bình trên sông Thu Bồn và sông Đồng Nai (m3/s)
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11 12
Sông
Thu Bồn
202 115
75,1 58,2 91,4 120 88,6 69,6
Đồng Nai 103 66,2 48,4 59,8 127
417 751
151
519
954 448
1345 1317 1279 594 239
II. Các bài tập giải quyết vấn đề
Các dạng bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp, đánh giá, vận dụng kiến
thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn đề. Dạng bài tập này đòi hỏi sự
sáng tạo của người học
1. Giải thích chế độ nước sông
a. Hướng dẫn cách làm
Thứ nhất HS cần biết được đặc điểm chính của hệ thống sông hoặc lãnh thổ
thủy văn mà đề bài yêu cầu có ảnh hưởng đến chế độ nước sông như nơi bắt nguồn,
nguồn cung cấp nước, chiều dài - diện tích lưu vực, dòng chính, các phụ lưu & chi
lưu, hình dạng lưới sông, hướng chảy, các hồ lớn trên sông, các miền địa hình sông
chảy qua, độ dốc, đặc điểm lớp phủ thực vật nơi sông chảy qua.... Thứ hai, HS cần
thông hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông.
Cuối cùng ta chọn lọc xem đâu là nhân tố quyết định đến đặc điểm chế độ
nước của hệ thống sông hoặc lãnh thổ thủy văn đó. Thông thường nhân tố quan trọng
nhất quyết định chế độ nước sông là nguồn cung cấp nước, sau đó mới đến các nhân
tố khác như vai trò điều hòa của hồ đầm, lớp phủ rừng, đặc điểm địa chất, địa hình,
diện tích lưu vực, hình dạng lưới sông...
b. Ví dụ
Câu 1: Vì sao hạ lưu của sông Nin chảy ở miền bán hoang mạc nhưng vẫn nhiều
nước?
- Khái quát về sông Nil: Nằm ở Bắc Phi, là con sông có chiều dài lớn nhất thế
giới (6685km), chảy theo hướng Nam – Bắc, từ hồ Victoria đổ ra biển Địa Trung
Hải.
- Sông Nil mặc dù phần lớn chiều dài chảy qua hoang mạc, khí hậu khô hạn
song nước sông không bị cạn là do:
+ Nguồn cung cấp nước ban đầu cho sông rất dồi dào do bắt nguồn từ hồ
Victoria – thuộc khu vực khí hậu xích đạo – có lượng mưa lớn, quanh năm.
+ Từ thượng nguồn về hạ lưu, sông trải qua ba miền khí hậu khác nhau: xích
đạo, cận xích đạo, nhiệt đới nên mùa mưa và đỉnh mưa không trùng nhau, vì vậy lưu
lượng nước thường xuyên được bổ sung.
+ Khi chảy qua hoang mạc, đến KhacTum, sông Nil được cung cấp thêm một
lượng nước khá lớn từ Nil Xanh – là con sông bắt nguồn từ hồ Tana (thuộc khu vực
cận xích đạo) – bổ sung lượng nước lớn cho dòng chính.
+ Từ đầu nguồn về hạ lưu, hầu như không có chi lưu, thuận lợi cho việc tập
trung nước cho dòng chính.
Câu 2: Giải thích vì sao sông A-ma-dôn đầy nước quanh năm và lưu lượng nước
trung bình lớn nhất thế giới?
- Khái quát về sông A-ma-dôn ......
- Sông A-ma-dôn đầy nước quanh năm và lưu lượng nước trung bình lớn nhất
thế giới vì:
+ Lưu vực sông nằm trong khu vực xích đạo, mưa rào quanh năm (đới khí hậu
xích đạo và cận xích đạo).
+ Diện tích lưu vực lớn nhất thế giới (7170 nghìn km 2), chiều dài thứ nhì thế
giới là 6437 km.
+ Có 500 phụ lưu nằm hai bên đường Xích đạo cung cấp nước.
+ Nguyên nhân khác: chảy qua vùng đồng bằng rộng lớn và bằng phẳng, trong
lưu vực sông còn nhiều rừng nên khả năng điều tiết lớn…
Câu 3: Nguyên nhân gây ra lũ lụt của sông I-ê-nit-xây?
- Khái quát sông I-ê-nit-xây .....
- Nguyên nhân gây ra lũ lụt của sông I-ê-nit-xây:
+ Thời gian lụt: cuối xuân đầu hạ
+ Sông I-ê-nit-xây chảy ở khu vực ôn đới lạnh, nguồn cung cấp nước cho sông
chủ yếu là băng tuyết tan nên mùa đông nước đóng băng, mùa xuân đến băng tan.
+ Là con sông chảy từ Nam lên Bắc, nên băng tan ở thượng lưu trước, nước lũ
dồn xuống trung và hạ lưu, vì băng ở hạ lưu chưa tan nên đã chắn dòng nước lại,
nước tràn bờ gây ra
Câu 4: Tại sao chế độ nước sông Mê Kông điều hòa hơn chế độ nước sông Hồng?
- Khái quát về hai sông: ....
- Giải thích:
+ Chế độ mưa, diện tích lưu vực: Sông Hồng ngắn hơn sông Mê Kông, diện
tích lưu vực của sông Hồng nhỏ hơn diện tích lưu vực sông Mê Kông; lưu vực sông
Hồng nằm gần trọn một chế độ khí hậu mưa mùa, trong khi đó lưu vực sông Mê
Kông nằm ở các chế độ khí hậu khác nhau. Do đó, lưu vực sông Hồng nhận được
lượng mưa trong cùng thời gian, trong khi đó lưu vực sông Mê Kông nhận được
lượng mưa rải đều trong năm nên chế độ nước của sông Mê Kông điều hoà hơn sông
Hồng (sông Hồng và sông Mê Kông đều nhận nguồn tiếp nước là nước mưa)
+ Địa thế: Sông Hồng dốc hơn sông Mê Kông (lòng sông Hồng chảy thẳng,
sông Mê Kông chảy uốn khúc quanh co…) nên nước ở sông Hồng lên nhanh, rút
nhanh hơn sông Mê Kông.
+ Thảm thực vật: Thảm thực vật ở lưu vực sông Hồng bị tàn phá nhiều, trong
khi đó ở lưu vực sông Mê Kông thảm thực vật còn khá lớn (phần trung lưu chảy qua
nước Lào diện tích rừng còn nhiều), vì vậy khi nước mưa rơi xuống trong thời gian
ngắn được đổ dồn xuống lòng sông Hồng, còn ở lưu vực sông Mê Kông nước mưa
xuống tới mặt đất, một phần bị lớp thảm thực vật giữ lại, một phần theo các rễ cây
thấm xuống đất nên dòng sông Mê Kông điều hoà hơn sông Hồng.
+ Hồ, đầm: Sông Mê Kông có biển Hồ có tác dụng điều hoà chế độ nước sông.
+ Hệ thống chi lưu: Sông Mê Kông có 9 cửa sông đổ nước ra biển còn sông
Hồng có 3 cửa sông đổ ra biển.
+ Ngoài ra, sông Mê Kông còn chịu tác động của thủy triều lũ lụt lớn
Câu 5: Mực nước lũ ở các sông miền Trung nước ta thường lên rất nhanh
- Lượng mưa lớn tập trung..
- Hình thái sông ngòi nhỏ, ngắn, dốc
- Sông trong nội địa, diện tích lưu vực nhỏ
- Rừng đầu nguồn nhiều nơi bị tàn phá
- Yếu tố khác: nhiều hồ thủy điện xả lũ cùng lúc, bão, áp thấp…
Câu 6: Tại sao một số sông lớn vùng Trung và Tây Nam Á có lũ từ cuối xuân đến
hạ và lượng nước càng về hạ lưu càng giảm?
- Khái quát khu vực Trung và Tây Nam Á: khí hậu khô hạn ít mưa, nguồn
cung cấp nước chủ yếu cho sông là băng tuyết tan.
- Giải thích:
+ Do các sông này đều có nguồn cung cấp nước chủ yếu là băng, tuyết tan vì
thế thời gian lũ phụ thuộc vào thời kỳ băng tuyết tan.
+ Càng về hạ lưu thì lượng nước các con sông càng giảm do một phần lượng
nước đã bốc hơi, ngấm xuống thành nước ngầm và quan trọng hơn cả là không có
các phụ lưu cấp nước, sử dụng của con người vào các hoạt động sản xuất và sinh
hoạt
Câu 7: Tại sao sông Côngô có nhiều nước và đầy quanh năm?
Khái quát: Sông Côngô có diện tích lưu vực lớn nhất Châu Phi, bắt nguồn từ
miền đất cao Catanga sau đó chảy qua bồn địa Côngô và đổ về Đại Tây Dương.
Giải thích: Sông nằm chủ yếu trong các đới khí hậu xích đạo và gió mùa, nên
mạng lưới sông phát triển với nhiều phụ lưu chảy trên cả hai nửa cầu, sông có nhiều
nước và đầy nước quanh năm. Có 2 thời kỳ nước lớn, một vào tháng 10-11 do nước
mưa mùa hè ở bán cầu Bắc và một vào tháng 4 liên quan với nước mưa mùa hè ở bán
cầu Nam.
Câu 8: Tại sao chế độ nước của các con sông trên Trái đất không giống nhau?
- Chế độ nước sông chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Mỗi nhân tố
tác động ở các nơi khác nhau thì khác nhau
+ Nguồn cung cấp nước (diễn giải)
+ Địa hình (diễn giải)
+ Thực vật (diễn giải)
+ Hồ đầm (diễn giải)
+ Con người (diễn giải)
+ Các nhân tố khác: diện tích lưu vực, hình dạng lưới sông (diễn giải)
- Mối quan hệ của các nhân tố tác động đến chế độ nước sông khác nhau ở mỗi
nơi. Ví dụ: ở miền núi nếu lớp phủ thực vật bị phá trụi thì nước mưa tập trung về
sông nhanh hơn, nước sông đột ngột dâng lên cao hơn; nơi có lớp phủ thực vật tốt thì
lượng nước ngầm phong phú hơn, chế độ nước sông điều hòa hơn, ..