1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

Mô tả chế độ nước của một con sông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 50 trang )


+ Tổng lưu lượng nước tương đối lớn: 43591 (m3/s)

+ Sự phân mùa lũ – cạn:

~ Mùa lũ: Thời gian từ tháng VI đến tháng X, với tổng lượng nước 32736 m3/s

chiếm 75,1% tỉ lệ lưu lượng nước cả năm, tháng lớn nhất là tháng VIII đạt 9246 m3/s

(21,21 % lượng nước cả năm)

~ Mùa cạn: Thời gian từ tháng XI đến tháng V, với tổng lượng nước 10855

m3/s chiếm 24,9% tỉ lệ lưu lượng nước cả năm, tháng thấp nhất là tháng III (chiếm

2,1 % lưu lượng nước cả năm)

+ Mức độ tương phản hai mùa lũ – cạn khá sâu sắc: lưu lượng nước mùa lũ

gấp 3,01 lần mùa cạn (tháng lũ lớn nhất gấp 10,12 lần lưu lượng tháng kiệt nhất)

* Sông Cửu Long

- Lưu lượng nước sông Cửu Long lớn (tổng 178688 m3/s)

- Sự phân mùa của chế độ thuỷ văn: có một mùa lũ và một mùa cạn

+ Mùa lũ: kéo dài 6 tháng (VII - XII), với tổng lượng nước 141790m 3/s, chiếm

gần 80% lưu lượng cả năm, tháng đỉnh lũ là tháng X với lưu lượng nước trung bình

đạt 29000 m3/s (16,2% lượng nước cả năm).

+ Mùa cạn: từ tháng I – VI, chiếm 20% lưu lượng nước cả năm, tháng kiệt

nhất là tháng III (lưu lượng nước chỉ đạt 1570 m3/s chiếm 0,9% lượng nước cả năm).

- Sự chênh lệch lượng dòng chảy giữa 2 mùa cao (lưu lượng nước mùa lũ gấp

4 lần mùa cạn), tháng đỉnh lũ gấp 18,5 lần tháng kiệt nhất.

Kết luận: chế độ nước đơn giản với 1 mùa lũ và một mùa cạn

Câu 2: Cho bảng lưu lượng nước của sông Hồng tại 2 trạm Sơn Tây và Hà Nội

(m3/s). Hãy so sánh chế độ nước sông Hồng tại 2 trạm?

Lưu lượng nước của sông Hồng tại 2 trạm Sơn Tây và Hà Nội (m3/s)

Tháng

Sơn

Tây

Hà Nội



1

1318



2

1100



3

914



4

1071



5

1893



6

4692



7

7986



8

9246



9

6690



10

4122



11

2813



12

1746



1040



885



765



889



1480



3510



5590



6660



4990



3100



2190



1370



Lưu ý: Đây là câu hỏi so sánh nên cần chỉ ra điểm giống và khác nhau về chế

độ nước của hai trạm. Tiêu chí so sánh các em có thể sử dụng theo dàn ý về trình bày

chế độ nước của sông ngòi.

- Khái quát về vị trí địa lí của 2 trạm: Đều nằm ở phần hạ lưu của sông Hồng.

Trạm Sơn Tây nằm phía trên trạm Hà Nội.

- Giống nhau: Đều có tổng lưu lượng nước, lưu lượng nước trung bình các

tháng lớn; và có sự phân hoá chế độ nước trong năm với thời kì mùa lũ và mùa cạn

trùng nhau: mùa lũ đều bắt đầu từ tháng 6, kết thúc ở tháng 10 (kéo dài 5 tháng); còn

mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau (kéo dài 7 tháng). Tháng đỉnh lũ đều là

tháng 8 còn tháng cạn nhất đều là tháng 3.

- Khác nhau:



+ Về tổng lưu lượng nước và lưu lượng nước trung bình các tháng: tại Trạm

Sơn Tây, sông Hồng có tổng lưu lượng nước và lưu lượng nước trung bình các tháng

đều cao hơn trạm Hà Nội: tổng lưu lượng nước tại trạm Sơn Tây là 43591m 3/s, lưu

lượng nước trung bình tháng là 3632,6m3/s gấp 1,34 lần tổng lưu lượng và lưu lượng

nước trung bình các tháng của Hà Nội (tổng là 32469 m3/s, TB tháng là 2705,8 m3/s).

+ Về tổng lưu lượng nước thời kì mùa lũ: trạm Sơn Tây là 32736m 3/s chiếm

75% tổng lưu lượng nước năm cao hơn trạm Hà Nội (tại trạm Hà Nội chỉ đạt

23850m3/s chiếm 73% tổng lưu lượng nước năm)

+ Về tổng lưu lượng nước thời kì mùa cạn: trạm Sơn Tây là 10855m 3/s chiếm

25% tổng lưu lượng nước năm cao hơn trạm Hà Nội (tại trạm Hà Nội chỉ đạt

8619m3/s chiếm 27% tổng lưu lượng nước năm).

+ Về sự chênh lệch tháng đỉnh lũ với tháng cạn nhất: trạm Sơn Tây có mức

chênh lệch cao hơn trạm Hà Nội: ở trạm Sơn Tây là 10,1 lần còn trạm Hà Nội là 8,7

lần.

- Kết luận: Mặc dù chế độ nước cùng có sự phân hoá khá sâu sắc, rõ rệt nhưng

chế độ nước sông Hồng tại trạm Hà Nội điều hoà hơn chế độ nước sông Hồng tại

trạm Sơn Tây.

Câu 2: Dựa vào hiểu biết và bảng số liệu trên hãy chỉ ra sự khác nhau về đặc điểm

mùa lũ trên các lưu vực sông của nước ta?

Lưu lượng dòng chảy của một số sông nước ta (m3/giây).

Tháng

Sông

Hồng

Sông Ba

Đồng

Nai



1

1940



2

885



3

765



4

899



5

1480



6

3510



7

5990



129

103



77,1

66,2



47,3

48,4



44,9

59,8



85,0

127



170

417



155

751



8

666

0

250

134

5



9

4990



10

3100



11

2190



12

1370



Năm

2710



366

1317



682

1279



935

594



332

239



273

532



Lưu ý: Đề bài chỉ hỏi sự khác nhau về đặc điểm mùa lũ, không cần nêu đặc

điểm mùa cạn. HS trình bày theo các tiêu chí đặc điểm mùa lũ

+ Thời gian mùa lũ:

Sông Hồng: mùa lũ bắt đầu sớm nhất (từ tháng 6 đến tháng 10) vào mùa hè dài

5 tháng.

Sông Ba: mùa lũ vào thu đông từ tháng 9 đến 12 – kéo dài 4 tháng.

Sông Đồng Nai: mùa lũ thu đông (tháng 7 đến 11) kéo dài 4 tháng.

+ Lượng nước mùa lũ: sông Hồng lớn hơn sông Đồng Nai và sông Ba

+ Tháng lũ cao nhất: sông Hồng tháng 8, sông Đồng Nai vào tháng 10 còn

sông Ba vào tháng 12

+ Sự chênh lệch tháng lũ cao nhất và thấp nhất : sông Đồng Nai lớn nhất (27,7

lần), sông Hồng nhỏ nhất (8,7 lần)



4. Trình bày các nhân tố ảnh hưởng tới mạng lưới sông ngòi, chế độ nước sông,

tốc độ dòng chảy của một hệ thống sông (1 vùng lãnh thổ)

a. Hướng dẫn cách làm

Để trình bày các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông, tốc độ dòng chảy

mạng lưới sông ngòi của một hệ thống sông hoặc 1 vùng lãnh thổ trước hết yêu cầu

HS phải thuộc tên các nhân tố ảnh hưởng, biết diễn giải ảnh hưởng của từng nhân tố

và sau đó vận dụng vào từng hệ thống sông cụ thể hoặc 1 lãnh thổ thủy văn bất kì.

Khi trình bày các em có thể đi theo thứ tự nhân tố nào quan trọng thì trình bày

trước, hoặc có thể không cần theo tuần tự miễn sao đảm bảo đủ ý, nội dung chính xác

khoa học

b. Ví dụ

Câu 1: Trình bày các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông Thu Bồn và Đồng

Nai? Từ đó kết luận về chế độ nước của hai sông?

Sông Thu Bồn

Sông Đồng Nai

Địa chất Thượng lưu: chảy qua miền địa Thượng và trung lưu chảy trên miền

chất khó thấm nước

đất đỏ bazan ở Tây Nguyên khả năng

Hạ lưu chảy ở miền địa chất dễ thấm nước tốt

thấm nước

Hạ lưu chảy trên nền cuội kết, cát kết,

bồi tích sỏi nên thấm nước tốt

Đặc

Bắt nguồn từ cao nguyên Kon Bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên ở

điểm

Tum độ cao 500-1000m sau đó độ cao 1500-2500m sau đó chảy

địa hình chảy theo hướng Nam Bắc hạ thấp quanh co qua nhiều bậc địa hình ở

lưu vực độ cao rồi chảy theo hướng Đông Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. Ở hạ lưu

Tây ra biển ->độ dốc lớn, sông chảy qua nền địa hình khá thấp, bằng

ngắn, ít chảy quanh co

phẳng ở độ cao dưới 200m

Đặc

Diện tích lưu vực hẹp, chỉ có một Diện tích lưu vực khá lớn, phía Nam

điểm

phần nhỏ ở phía Bắc Tây Nguyên Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, có nhiều

lưu vực và Duyên hải Nam Trung Bộ, phụ lưu: sông La Ngà, sông Bé

sông ít phụ lưu

Lớp phủ Đầu nguồn diện tích rừng còn khá Có rừng đầu nguồn ở lưu vực nhiều

rừng

nhiều

Khí hậu Cận xích đạo gió mùa. Thượng Cận xích đạo gió mùa. Tất cả lưu vực

nguồn mưa vào mùa hạ, hạ lưu đều mưa vào mùa hạ

mưa vào thu đông

Hồ đầm Không có các hồ đầm lớn có giá Có hồ thủy lợi, thủy điện Trị An trị

trị thủy điện

thủy

Kết luận Tổng lưu lượng nước của sông lớn Tổng lưu lượng nước nhỏ và có sự

về chế và có sự phân hóa thành hai mùa phân hóa thành hai mùa lũ cạn

độ nước lũ cạn

Lũ chính vào thu đông và mùa lũ tiểu



sông



Lũ mùa hạ và thủy chế điều hòa



mãn vào đầu mùa hạ. Lũ lên xuống

đột ngột

Câu 2: Cho biết địa hình và khí hậu ảnh hưởng như thế nào đến sông ngòi châu

Á?

Lưu ý: Với câu này yêu cầu HS không phải trình bày tất cả các nhân tố ảnh

hưởng đến mạng lưới sông ngòi châu Á mà chỉ trình bày ảnh hưởng của nhân tố địa

hình và khí hậu. Các em cần biết các đặc điểm chính của khí hậu và địa hình châu Á

để diễn giải ảnh hưởng của hai nhân tố trên đến mạng lưới sông ngòi.

- Khí hậu bị phân hóa từ bắc vào nam theo thứ tự: khí hậu cận cực, ôn đới, cận

nhiệt, nhiệt đới, cận xích đạo, xích đạo, đã làm sông ngòi châu á cũng bị phân hóa

phức tạp và không đều về mật độ, chế độ nước, đặc điểm lũ ...

Ví dụ: Bắc Á khí hậu ôn đới lạnh, cận cực sông vào mùa đông đóng băng, mùa

xuân băng tan gây lũ. Tây Nam Á và Trung Á khí hậu khô hạn ít mưa nên mạng lưới

sông ngòi kém phát triển, ...

- Địa hình châu Á: các dãy núi, các sơn nguyên cao phân bố chủ yếu ở phần

trung tâm (như hệ thống dãy Hi-ma-lay-a, sơn nguyên Tây Tạng, các dãy núi Đại

Hùng An, An Tai, Côn Luân, Nam Sơn, Xai-an, ..) và thấp dần ra xung quanh

-> các sông bắt nguồn từ dãy núi sơn nguyên cao ở trung tâm và lan rộng đến

tận biển do vậy châu Á là nơi tập trung nhiều các con sông dài và lớn nhất trên thế

giới.

Câu 3: Chế độ lũ của sông vùng nhiệt đới và sông vùng ôn đới lạnh phụ thuộc

mạnh vào yếu tố nào của khí hậu?

Các sông vùng nhiệt đới chế độ lũ phụ thuộc vào chế độ mưa vì nguồn cung

cấp nước chủ yếu cho sông là nước mưa

Các sông vùng ôn đới lạnh chế độ lũ phụ thuộc vào yếu tố nhiệt vì nguồn cung

cấp nước cho sông chủ yếu là băng tuyết tan. Vào mùa đông nhiệt độ thấp nên nước

sông đóng băng, vào cuối xuân đầu hạ khi nhiệt độ tăng lên, băng tan đồng thời đây

cũng là mùa lũ của các sông ở đây

5. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự biến thiên lưu lượng nước trung bình

của sông ngòi.

a. Hướng dẫn cách làm

Chọn dạng biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ đường. Căn cứ vào câu hỏi “thể

hiện sự biến thiên lưu lượng nước trung bình của sông” và chức năng chính của biểu

đồ đường là thể hiện tiến trình vận động của đối tượng địa lí theo thời gian

Khi vẽ biểu đồ đường cần lưu ý: biểu đồ phải được vẽ chính xác, đảm bảo tính

thẩm mĩ, phải có tên và chú giải cho biểu đồ.

Trục hoành: thể hiện thời gian từ tháng 1 đến 12, lưu ý đảm bảo khoảng cách

thời gian trên trục hoành chia chính xác. Tháng 1 thường vẽ trên trục tung.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

×