Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 140 trang )
muồi và lui tàn .số lượng các giai đoạnu trong khi phân tích chu kì sống của ngành có thể thay đổi tủy
theo mỗi nhà phân tích .phần trình bày dưới đây sẽ giới thiệu cách chia theo 5 giai đoạn
1. Giai đoạn bắt đầu phát triển
2. Giai đoạn tăng trưởng nhanh
3. Giai đoạn tăng trưởng chín muồi
4. Giai đoạn ổn định và tăng trưởng chín muồi
5. Giai đoạn tăng trưởng giảm
ứng với mỗi giai đoạn tăng trưởng khác nhau,doanh thu và tỉ suất lợi nhuận biên của ngành là khác
nhau,cần phải dự đoán độ dài thời gian cho mối giai đoạn .năm giai đoanmj tăng trưởng của các ngành
cơ bản giống nhau ,song mức độ tăng trưởng ứng với mỗi giai đoạn và độ dài của mỗi giai đoạn đối
với mỗi ngành khác nhau là khác nhau.các nhà phân tích phải dự báo được tốc độ tăng trưởng và độ
dài của từng đoạn tăng trưởng làm cơ sỏ dự báo doanh thu ,tỷ suất lợi nhâunj biên và mức độ tăng
trưởng của mỗi ngành
1.giai đoạn bắt đầu tăng trưởng
Đây là giai đoạn khởi nghiệp cho 1 sản phẩm mới ,trong giai đoạn này sản phẩm chưa được thị trường
chấp nhận ,doanh số bán thấp do vậy ,chi phí cố định trong 1 đơn vị sản phẩm cao.để phát triển thị
trường các doanh nghiệp phải bỏ chi phí lớn cho hoạt động quảng cáo,khuyêch trương.chi phí quản lí
cũng lớn,chính vì các lí do đó,lợi nhuận biên rất thấp,thậm chí không có .giai đoạn này gắn với hoạt
động đầu tư mạo hiểm ,vốn chủ yếu là do các sáng lập viên đóng góp,khả năng huy động nợ và tăng
vốn chủ từ bên ngoài hạn chế
2.giai đoạn tăng trưởng nhanh
Trong giai đoạn này,sản phẩm đã dược thị trường chấp nhậ ,có sự tăng trưởng nhanh về doannh số bán
.do số lượng các doanh nghiệp trong ngành chưa nhiều,mưca đọ cạnh cạnh tranh thấp ,sản phẩm có
tính chất độc quyền ,do vậy tỉ suất lợi nhâunj biên rất cao .đệ tận dụng lợi thế ,các doanh nghiệp cố
gắng tăng sản lượng bằng phát triển hoạt động đầu tu ,do vậy các doanh nghiệp có sự phát triển vượt
bậc về quy mô,phát triển hệ thống phân phối ,thực hiện mạnh quảng cáo và khuyêch trương ,lợi nhuận
để tái đẩu tư nên khả năng tăng trưởng của daonh nghiệp là rất cao .trong thời kì này,khả năng lợi
nhuận có thể tăng trưởng vươt 100%/năm
3.Giai đoạn tăng trưởng chín muồi
Sự thành công trong giai đoạn 2 đã làm thỏa mãn phần lớn nhu cầu đối với hàng hóa dịch vụ cảu
ngành,song thị trường chưa bão hòa,mức tăng trưởng về doanh số bán vẫn cao hơn mức tăng trưởng
chung của toàn bộ nền kinh tế,thâm chí có thể tới 2-3 lần .mức tăng trưởng cao về doanh số và lợi
nhuận biên cao đã thu hút nhiều doanh nghiệp hơn tham gia vào ngành,do vậy mức tăng lợi nhuận
biên có xu hướng giảm dần.giai đoạn này các doanh nghiệp trong ngahnhf vẫn có mức tăng trưởng cao
.nhu cầu tài trợ bằng vốn chủ đã có xu hướng chững lại,các doanh nghiệp có thiên hướng sử dụng nợ
nhiều hơn .giai đoạn 2-3 là giai đoạn của hoạt động đầu cơ
4. Giai đoạn ổn định và tăng trưởng chín muồi
Đây cóa thể là giai đoạn giài nhất ,tỷ lệ tăng trưởng ngành giảm xuống so với tỉ lệ tăng trưởng của toàn
bộ nền kinh tế hoặc phân đoạn ngành.trong giai đoạn này các nhyaf đầu tư có thể ước lượng dể dàng
mức tăng trưởng bởi vì doanh số bán có tương quan với số liệu kinh tế .mặc dù doanh số bán tăng
tuyến tính với nền kinh tế,mức tăng trưởng lợi nhuận là khác nhau giữa các ngành bởi vì cấu trúc cạnh
tranh thay đổi bởi ngành ,và từng công ty với ngành bởi do khả năng kiểm soát chi phí khác nhau giữa
các cong ty .các doanh nghiệp trong ngành vẫn có thể có cơ hội tăng lợi nhuận khi doanh số bán tăng
châm,thậm chí không tăng.ở giai đoạn 2-3 các doanh nghiệp cố đạt ătng lợi nhuận bằng cách khuyêch
trương về quy mô,song ở giai đoạn 4,các doanh nghiệp thường không muốn tăng quy mô mà tận dụng
những thứ đang có bằng cách nâng cao hiệu suất ,tài sản,cải thiện về quản lý,thay đổi mô hình tổ
chức.giai đoạn này giá cổ phiếu biến động tạo cơ hội cho các nhà đầu tư thực hiện hoạt động kinh
doanh chênh lệch giá
5.giai đoạn tăng trưởng giảm
Trong giai đoạn này,mức tăng trưởng doanh số bán giảm bởi sự giao dịch chuyển cầu hoặc sự
tăng trưởng sản phẩm thay thế.lợi ích biên tiếp tục bị sức ép và 1 số công ty phải đố mặt với lợi nhuân
thấp hoặc thậm chí là không cóp .các công ty con lại có thể có mức lợi nhuận trên vốn thấp .cuối cùng
các nhà đầu tư bắt đầu nghĩ đến việc thay đổi cách sử dụng vốn bằng cách di chuyển vốn đầu tư sang
ngành khác.việc di chuyển lĩnh vực đầu tư làm tăng chi phí của doanh nghiệp kéo theo sự sụt giảm của
chứng khoán .đây là thời kì của các nhà kinh doanh giảm giá
Đây chỉ là sự mô phỏng đơn giản về sự thay đổi chu kì sống của các ngành.chúng sẽ giúp các
nhà đầu tư nhận ra những giai đoạn trong ngành ,từ đó giúp xác định mức tăng doanh số bán tiềm
năng.đối chiếu doanh số bán và tăng thu nhập của 1 số ngành với sự tăng trưởng trong nền kinh tế giúp
các nhà đầu tư xác định các giai đoạn của ngành trong chu kì sống mới
33. Phân tích 5 nhân tố cạnh tranh trong mô hình M. Porter
Khái niệm của porter về chiến lược cạnh tranh được mô tả khi nghiên cứu công ty đối với vị
trí cạnh tranh trong ngành.để tạo ra 1 chiến lược cạnh tranh có lợi nhuận ,các công ty đầu tiên phải
kiểm tra cấu trúc cạnh tranh cơ bản của ngành mình ,bởi vì lợi nhuận tiểm năng của 1 công ty bị ảnh
hưởng lớn bởi lợi nhuận tiểm năng của ngành .sau khi xác định cấu trúc cạnh tranh của ngành,cần xác
định các nhân tố lieen quan đến vị trí cạnh tranh của 1 công ty với ngành của nó.trong phần này chúng
ta xem xét các lực lượng cạnh tranh trong cấu trúc cạnh tranh của nganh
Những lực lượng cạnh tranh cơ bản:porter tin tưởng rằng môi trường cạnh tranbg của 1 ngành
xác định khả năng của các doanh nghiệp đẻ duy trì mức tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư bình quân
.portercho rằng 5 lực lượng cạnh tranh lớn định ra mức đọ mạnh yếu của sự cạnh tranh và ảnh hưởng
tới mỗi nhân tố trong 5 nhân tố có thể thay đổi trong các ngành
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
Đối với việc phân tích ngành,cần phải đoán sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.các mức độ
cạnh tranh có thế là rất mạnh và đang tăng,yếu hay suy giảm,hoặc ổn định.khi thiết lập sản lượng và
quy mô của các doanh nghiệp trong ngành,càn phải tính tới sản lượng và quy mô của các đối thủ cạnh
trang nước ngoài bởi thị trường mang tính toàn cầu .hơn thế nữa,mức độ tăng trưởng chậm làm tăng
mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để có được thị phần .chi phí cố định cao làm cho các DN
muốn bán đc càng n` càng tốt, điều đó dẫn tới cắt giảm giá và 1 sự cạnh tranh lớn. Cuối cùng những
rào cản hiện tại, như n~ đk đặc biệt or n~ thỏa thuận lao động, sự kiểm soát của CP và yếu tố Hiệp hội
có thể giữ cho các DN ở lại trong ngành mặc dù tỉ lệ LN dưới mức TB or âm.cạnh tranh jua cac DN
lon, rui ro cang cao va ti suat LN bien cua nganh cang giam.
Áp lực từ phía các DN mới tham gia
Muc rao can nhu gia hien hanh thap, su kiem soat, chinh sach uu dai hay han che, chinh sach thue cua
CP, quy mo dau tu lon, ap luc tu viec thiet lap kenh fan foi,Qcao, ap luc tu san fam moi gay su canh
tranh khoc liet hon.
Ap luc tu fia cac SP thay the
Sp thay the lamLN tiem nang cua DN bị gioi han vi chung gioi hangia ca cua cac SP cua cac Dn trong
nganh.Doanh thu tagn len k chac bu dap noi chi fi fat sinh them. Can fai xem xet gia ca cung nhu cac
tinh nang cua cac loai hang hoa thay the do tac dong den DThu va LN ntn.
Sức mạnh mặc cả từ fia ng mua
Yeu to ay xuat fat tu thi truogn dau tu cua nganh. Ng mua co the mac ca lam giam gia hoạc yeu cau ve
chat lượng sản phẩm DV cao hơn. Họ có tác động rất lớn khi mua sắm vs kluong lớn, dẫn tới DN có
thể bị ép giá. Làm giảm DT à LN, thậm chí giảm cả sức cạnh tranh của DN trên thị trường.
Sức mạnh mặc cả từ nhà cung cấp
Nhà cung cấp có thể thay đổi giá cả cũng như DVu cung cấp cho DN. Nhất là trogn trường hợp sản
phẩm đầu vào hạn chế về số lượng hoặc có chất lượng đặc biệt, nhà cung cấp có ưu thế hơn hẳn.
Phân tích 5 nhân tố cạnh tranh cho 1 ngành kinh tế Ngành ngân hàng
1. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
Ví dụ ở Việt nam , chỉ kể riêng hệ thống các NHTM cũng có 3 nhóm cạnh tranh vs nhau: các NH Nhà
nước, NH cổ phần và ngân hàng nc ngoài.
1. Ngân hàng nhà nước: mối Nh đag nỗ lực fan đấu giành riêng 1 thế mạnh: VCB trong lĩnh
vực thanh toán QT, ICB quan hệ mật thiết vs khach hàng công nghiệp, thương mại, DN
vừa và nhỏ.Nh NN& PTNN chi foi thị trường tìa chính nông thôn…Tuy nhiên do cơ chế
hoạt động kém hiệu quả, chất lượng TS k cao nên các Nh có nguy cơ mất dần thị fan
2. NH cổ phần: đang có năng lực tài chính khá tốt so vs quy mô của họ.Quản trị NH dc cải
thiên khá tốt, NH thu hút đội ngu nhan luc chat luong, co chinh sach dai ngo va dao tao kha
tot. Nhieu nhom dich vu dc trien khai nhanh chobg, hieu qua van am bat dc yeu cau cua
KHang. Nho do da thu hut dc luong von chime ti trong kha lon trong toan nganh. Hien nay
cac NH co fan dang la doi tu dang gom cua cac NHNN và trong tương lai có khả năng chi
foi lớn đến thị trường
3. Các NH nc ngoài, NH liên doanh: cac NH nay co chat lượng DV cao , uy tin và cong nghe
theo tieu chuan QTe, vs trinh do quan li vuot troi và chi fi hoạt động thấp. thi fan của hệ
thống NH này tuy còn nhỏ n* hoạt động khá hiệu quả và ngày cang fat trien.
Cuoc canh tranh jua 3 nhom và giau cac NH dc thcu hien theo xu huong sau: thau to, sat nhap, lien
doanh lien ket de tao ra loi the ve quy mo va von. So luong NH se giam n* chat kuong tang len, su
chuyen dich thi fan tu cac NHNN sang cac NHTM co fan va NH nc ngoai.
2. Áp lực từ phía các DN mới tham gia
Rao can gia nhap NH la rat lon vi dieu kien thanh lap rat kho dat dc( qyuy mo von). Tuy nhien rao can
do van chua du de ngan can cac doi thu gia nhap co tiem luc.Nhat la trongthoi diem hien nay,nhieu
cong ty truc tiep mo cac ngan hang rieng, se lam giam dang ke thi fan cua cac Nh con lai. Xu huong do
lam tagn rui ro và giam hieu qua hoat dong cua cac NH
3. Áp lực của khách hàng
Vị thế của các NH ngày nay giảm sút do số lượng NH tăng quá nhiều.các NH hiện nay fai tim đến
vs KH thongo qua hệ thống ptrien chi nhanh, chay dua lai suat,tang dich vu tien ich di kem de phat
trien cho vay…
Yêu cầu của KH doi voi sp dich vu ngay cang tang. Cac KH lon con co the mo tai khoan GD tai
nhieu NH, su chia se thi fan lam giam hieu qua hoat dong cua cac NH, suc ep tu fia KH den NH
ngay 1 lon
4. Áp lực tù fia nhà cung cấp
Nhà cung cấp chính là KH gui tien vao NH.hien nay nhu fan tich o tren thi NH chịu áp lực tù fia nhà
cung cấo nhiều hơn so vs trc kia. Nh fai tang lai suat huy đông để huy động đc n` tiền gửi.
5. Áp lực hàng hòa thay thế
Các hang hoa thay the cu yeu la cac san fam trong cac to chuc tin dung khac, canh tranh vs NH de cho
vay hoạc nhan tien gui, cac cong ty bao hiem canh tranh ve huy dong von,thi truogn CK canh tranh ve
huy dong von…su fat trien cua hang hoa thay the tao suc ep rat lon vs he thong NH, tuy nhien lai tao
dieu ken cho NH fat trien cac dich vu cung cap.chang han, su fat trien cua thi truogn trai fieu, dac biet
la thi truong TP DN tao ap luc rat lon choc ac NH trong hoat dong cho vay du an , song lai tao dieu
kien cho NH fat trien hoat dọng dai ly,bao lanh fat hanh, dai dien ng so huu trai fiau hoạc thanh toan
va luu ki.Tuy nhien cac NH nho se chiu nhieu ap luc hon NH lon.
34. Áp dụng phân tích 5 nhân tố cạnh tranh cho 01 ngành kinh tế
Ngành ngân hàng VN có những bước đổi mới sâu sắc, đặc biệt từ khi thực hiện tái cơ cấu
ngân hàng năm 2000.
Các yếu tố cạnh tranh ngành ngân hàng:
1. Cạnh tranh nội bộ ngành : Hiện nay nếu chỉ kể đến NHTM, ngành ngân hàng chia
thành 3 nhóm cạnh tranh với nhau:
- Nhóm các NHTM nhà nước có cùng chiến lược phát triển thành lập các tập đoàn tài
chính đa năng. Mỗi NH đều đang tận dụng lợi thế riêng có và tạo sức cạnh tranh vượt trội ỏ một
số lĩnh vực: VietCombank dẫn đầu trong thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ và dồi dào nguồn vốn
ngoại tệ, các ngân hàng thương mại nhà nước đang tập trung vào hoạt động cho vay doanh
nghiệp lơn,các tổng công ty nhà nước… Tuy nhiên , các ngân hàng đang bị mất dần nguồn ngân
lực và thị phần do cơ chế quản lý cứng nhắc và bao cấp, hiệu quả hoạt động ngân hàng thấp, chất
lượng tài sản ko cao.
-
NHóm NH cổ phần : Đang có năng lực tài chính khá tốt so với qui mô hoạt động của họ.
hệ số an toàn vốn đạt thông lệ quốc tế(8-10%). Quản trị ngân hàng khá tố, các ngân hàng
này dang thu hút dc đội ngũ nhân lực giỏi từ nền kih tế, có chính sách đãi ngộ và đào tạo
khá tót. Sự phát triển của nhóm NH này là đối thủ đáng gờm của các NHTM nhà nước
và có khả năng chi phối lớn đối với thị trường trong tương lai.
-
NHóm NH nước ngoài , ngân hàng lien doanh, có số lượng khá đông đảo, bao gồm 31
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 5 ngân hàng lien doanh đang có sự tăng trưởng khá
tốt về vốn huy động và dư nợ tín dụng khi SBV có những dỡ bỏ về hạn chế huy động vốn
VNĐ. Thế mạnh của nhóm NH là chất lượng dịch vụ cao, uy tín toàn cầu, công nghệ theo
tiêu chuẩn quốc tế, trình độ quản lý vượt trội, chi phí hoạt động thấp. Thị phần của nhóm
ngân hàng này hiện nay nhỏ, nhưng hoạt động có hiệu quả và càng ngày càng phát triể
Cuộc cạnh tranh giữa 3 nhóm và giữa các ngân hàng dc thực hiện theo các xu hướng sau:
Thâu tóm, sát nhập, lien doanh lien kết để tạo ra lợi thế về qui mô.
2. ÁP lực của khách hàng
Các NH hiện nay đang phải tìm đến với khách hàng thong qua phát triển hệ thống chi nhánh,
chạy đua lãi suất để huy động vốn, hạ lãi suất, tăng các dịch vụ tiện ích đi kèm để phát triển cho
vay. Yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng. Các khách
hàng lớn đều mở tài khoản thanh toán và có quan hệ dịch vụ đối với nhiều NH, sự chia sẻ thị
phần đang làm giảm hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Sức ép từ phía khách hàng đang
ngày một lớn đối với các NHTM.
3. Các đối thủ gia nhập tiềm năng:
Rào cản gia nhập vào ngành ngân hàng là khá lớn, tuy nhiên cá rảo cản đó vãn chưa đủ để ngăn
cản các đối thủ gia nhập có tiềm lực. Đối với ngành NH trong thời điểm hiện nay, các đối thủ có
tiềm năng gia nhập và tác động đến cấu trúc ngành là NH của các tổng công ty nhà nước, NH
nước ngoài. Việc một số NH trở thành các HN riêng, các công ty con trong các tập đoàn sẽ làm
giảm mạnh thị trường của các NH còn lại. Ngay cả đối với các NH đó, hướng hoạt động chuyên
doanh sẽ làm tăng rủi ro và giảm hiệu quả hoạt động.
4. Các hàng hóa thay thế:
Các hàng hóa thay thế của NH xuất phát từ: Các tổ chức tín dụng khác cạnh tranh với NH về cho
vay và nhận gửi, công ty bảo hiểm cạnh tranh về huy động vốn, thị trường chứng khoán cạnh
tranh về huy động vốn. Sự phát triển của hàng hóa thay thế tạo sức ép rất lớn lên hệ thống ngân
hàng, tuy nhiên lại tạo điều kiện để NH phát triển dịch vụ cung cấp. Chẩng hạn, sự phát triển của
thị trường trái phiếu , đặc biệt là thị trường trái phiếu doanh nghiệp sẽ tạo áp lực lớn cho NH
trong hoạt động cho vay dự án, song lại tạo điều kiện cho các NH phát triển hoạt động đại lý, bảo
lãnh phát hành, đại diện người sỏ hữu trái phiếu hoặc thanh toán và lưu ký.
5. Yếu tố khác:
Sự thay đổi về khung pháp lý, sự thay đổi về công nghệ, chu kì kinh doanh, chu kì kinh tế…