Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.31 KB, 88 trang )
Chuyên đề thực tập
35
GVHD: PGS.TS. Vũ Cương
4,14 triệu đồng từ 12,96 (năm 2011) lên 17,1 triệu đồng/ người (năm 2015). Mức
tăng này góp phần cải thiện đời sống vật chất của nhân dân trên toàn huyện.
Trong từng ngành cụ thể, tốc độ tăng trưởng của các ngành.tương đối cao và
đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra. Mức độ tăng của năm sau đều cao hơn năm
trước, tuy nhiên, mức tăng chênh lệch giữa các năm thấp không có biến động gì lớn.
Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản và công nghiệp xây dựng có tốc độ tăng
trưởng ổn định và tăng đều đặn qua các năm và đều đã đạt được mục tiêu KH hàng
năm. Năm 2015, Hòa An quan tâm khai thác thế mạnh về sản xuất nông nghiệp.
Huyện đã thành công trong việc áp dụng giống lúa mới cho cánh đồng Hòa An làm
năng suất lúa tăng cao cũng như chú trọng hỗ trợ nhân dân các xã Nam Tuấn, Dân
Chủ về phân bón, kỹ thuật mới trồng cây thuốc lá đã mang lại kết quả cao. Từ đó,
chỉ tiêu tăng trưởng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đã vượt mức kế hoạch
0,6%. Tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ có sự chững lại ở năm 2012 và chưa
đạt được mục tiêu đề ra song trong 3 năm kế hoạch sau đó ngành dịch vụ đã có sự
tăng trưởng ổn định và vượt mức kế hoạch. Đến năm 2015, tốc độ tăng trưởng
ngành dịch vụ đã đạt 27,5%.
Trong kinh tế, ngoài mục tiêu tăng trưởng kinh tế, Hòa An cũng đã chú trọng
đến mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Theo bảng 2.2 cho thấy, mục tiêu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế qua các năm kế hoạch là chuyển dịch từng bước, theo hướng
tích cực. Sau 5 năm thực hiện từng KH, kết quả của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của Hòa An luôn đạt được mục tiêu nhưng sự chuyển dịch này diễn ra chậm chạp.
Theo xu hướng phát triển hiện nay và sự tiến bộ trong phát triển kinh tế xã hội, cơ
cấu kinh tế huyện Hòa An đã có chuyển dịch theo hướng tích cực. Sự chuyển dịch
vẫn đúng hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và ngành dịch vụ,
giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp,lâm nghiệp và thủy sản. Trong 5 năm kế hoạch, tỷ
trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đã giảm đáng kể, mục tiêu năm
2015 chiếm 37,5%, trong khi đó kết quả thực hiện được vượt chỉ tiêu, đạt 36%. Tỷ
trọng các ngành.công nghiệp-xây dựng và dịch vụ có tăng đều qua các năm. So với
chỉ tiêu KH năm 2015, tỷ trọng của 2 ngành công nghiệp –xây dựng và dịch vụ mỗi
ngành đạt chỉ tiêu và thể hiện được xu hướng đẩy mạnh gia tăng tỷ trọng ngành
công nghiệp và dịch vụ trong thời gian tới. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện
hoàn thành mục tiêu đề ra trong 5 năm thực hiện kế hoạch hàng năm và đây sẽ là
SV: Hoàng Thị Liên
Lớp: Kế Hoạch 54 B
Chuyên đề thực tập
36
GVHD: PGS.TS. Vũ Cương
tiền đề tốt để huyện tiếp tục thực hiện tốt mục tiêu chuyển dịch cơ cấu trong những
năm KH tiếp theo.
Tóm lại, về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mục tiêu luôn đạt được. Tuy nhiên,
mục tiêu và kết quả thực hiện ở các năm KH vẫn thể hiện rằng ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản vẫn là ngành.chủ lực cho phát triển kinh tế của huyện.
Ngành này đóng góp 36,0% vào tăng trưởng chung. Sau đó là ngành công nghiệpxây dựng với 32,1 %. Ngành dịch vụ là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong
ba nhóm nhành nhưng giá trị đóng góp.của ngành dịch vụ vẫn ở mức thấp nhất là
31,9%. Trong thời gian tới, huyện cần có những mục tiêu cụ thể và các biện pháp
thực hiện hiệu quả cho từng thời kỳ KH nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, khai thác được thế mạnh của địa phương, tiến tới xây dựng nền kinh tế
trên địa bàn huyện có một cơ cấu kinh tế hợp lý.
SV: Hoàng Thị Liên
Lớp: Kế Hoạch 54 B
Chuyên đề thực tập
37
GVHD: PGS.TS. Vũ Cương
Bảng 2.2: GO Huyện Hòa An thời kỳ 2011-2015
Đơn vị tính: %
2011
Nội Dung
2012
2013
2014
2015
Chỉ
tiêu
Thực
hiện
Chỉ
tiêu
Thực
hiện
Chỉ
tiêu
Thực
hiên
Chỉ
tiêu
Thực
hiện
Chỉ
tiêu
Thực
hiện
13,2
13,4
14,5
14,6
14,9
15,0
15,6
15,8
16,0
16,6
12,4
12,6
13,0
13,0
13,1
13,3
14,6
15,0
16,1
16,8
25,1
25,3
25,5
25,4
25,6
25,8
26
26,1
27,3
27,5
13,1
13,8
14,0
13,9
14,3
14,5
14,9
15,0
15,6
15,9
12,40
12,96
13,12
13,87
14,54
15,10
15,96
16,10
16.8
17,1
Tăng trưởng bình quân năm (%)
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Công nghiệp-xây dựng
Dịch vụ
Toàn nền kinh tế
GO/Người
(Triệu đồng/người)
SV: Hoàng Thị Liên
Lớp: Kế Hoạch 54 B
Chuyên đề thực tập
38
GVHD: PGS.TS. Vũ Cương
Đóng góp cho tăng trưởng (%)
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
45,2
43,7
43,0
42,8
41,9
41,7
40,1
39,9
37,5
36,0
Công nghiệp – xây dựng
27,8
28,3
28,7
28,7
28,8
29
29,4
30,1
31,5
32,1
Dịch vụ
27,0
28,0
28,3
28,5
29,3
29,3
29,5
30
31
31,9
Toàn nền kinh tế
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
Nguồn: Số liệu tổng hợp của phòng Thống kê huyện Hòa An
SV: Hoàng Thị Liên
Lớp: Kế Hoạch 54 B
Chuyên đề thực tập
39
GVHD: PGS.TS. Vũ Cương
2.3.2 Đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân được.cải thiện rõ rệt
Sau 5 năm cố gắng phấn đấu và tập trung nguồn lực để thực hiện KH 5 năm
với mục tiêu chung.cải thiện đời sống nhân dân, Hòa An đã đạt được một số các chỉ
tiêu xã hội cơ bản. Đời sống của nhân dân được cải thiện về mọi mặt.
Về dân số, tốc độ tăng dân số đều đạt được chỉ tiêu kế hoạch đề ra và có xu
hướng giảm qua các năm. Hiện nay, tỷ lệ gia tăng dân số đang được duy trì ở mức
ổn định là 1%. Công tác dân số- kế hoạch hóa gia đình được duy trì thường xuyên,
tăng cường công tác tuyên truyền.lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế
hoạch hóa gia đình tới các xã khó khăn, vùng có mức sinh sản cao như xã Trương
Lương, xã Đức Xuân...
Vấn đề lao động, việc làm đã được chú trọng, tỷ lệ lao động được đào tạo so
với tổng số lao động đã tăng lên, đạt chỉ tiêu KH song sự tăng lên rất chậm và vẫn
chiếm một tỷ lệ rất thấp. Năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo của Hòa An chỉ
chiếm 18,2% tổng lực lượng lao động. Mặt khác, là một huyện nông nghiệp chiếm
tỷ trọng lớn, dân số hoạt động trong lĩnh vực nông.nghiệp cũng chiếm phần lớn.
Nhưng các bản KH trong những năm qua, chưa có các mục tiêu liên quan đến vấn
đề thất nghiệp này. Do vậy, vấn đề thất nghiệp trá hình là vấn đề cần được quan tâm
nhiều hơn và có những biện pháp can thiệp hiệu quả.
Những năm gần đây, Hòa An đã đẩy mạnh chương trình xóa đói giảm nghèo
trên toàn địa bàn huyện. Chương trình này đã đem lại hiệu quả rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo
đã giảm nhanh. Đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm 8,81 điểm phần trăm so với
năm 2011. Mục tiêu KH năm 2015 đã đạt ra một chỉ tiêu rất cao là tỷ lệ hộ nghèo
giảm từ 9,47% (thực hiện 2014) xuống còn 6,19 %. Với sự nỗ lực rất lớn cả cấp
chính quyền cũng như của nhân dân. Mục tiêu KH năm 2015 đã đạt được. Số hộ
thoát nghèo đã tăng lên hơn 500 nghìn hộ và số hộ tái nghèo đã giảm hẳn so sới giai
đoạn trước đó, chỉ còn khoảng 30 nghìn hộ năm 2015.
Cơ sở hạ tầng thiết yếu đã được chú trọng đầu tư và cũng đã nhận được sự
hỗ trợ, đầu tư lớn từ các tổ chức phi chính phủ. Đến năm 2015, mục tiêu tất cả các
xã trên địa bàn đã có đường giao thông tới trung tâm, có đầy đủ trạm y tế, bưu điện
đã được thực hiện. Ngoài ra, một số xã trên địa bàn huyện đã xây dựng các chợ xã,
liên xã nhằm đầy mạnh việc trao đổi buôn bán hàng hóa. Hệ thống điện quốc gia
cũng đã cung cấp điện sử dụng đến tất cả các xã. Đặc biệt là năm 2015, các thôn
SV: Hoàng Thị Liên
Lớp: Kế Hoạch 54 B
Chuyên đề thực tập
40
GVHD: PGS.TS. Vũ Cương
bản vùng sâu vùng xa đã có đủ điện phục vụ cho sinh hoạt, hoàn thành mục tiêu
mọi người dân trên địa bàn huyện đều được sử dụng điện. Các công trình nước sạch
cũng đã, đang và sẽ được đầu tư xây dựng nhằm đảm bảo cung cấp nước hợp vệ
sinh cho nhân dân. Ở khu vực thành thị, 100% dân cư được sử dụng nước sạch, còn
ở khu vực nông thông đến năm 2015, tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh đã tăng lên
85%. Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh bình quân trên toàn địa bàn
huyện vượt chỉ tiêu KH, đạt 92% (mục tiêu KH là 89%) năm 2015. Ngoài ra, việc
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia- chương trình nông thôn mới cũng đã góp
phần cải thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu cho nhân dân, trong đó phải kể đến việc khơi
thông giao thông liên thôn liên xã đã thúc đẩy việc trao đổi hàng hóa, thu hút đầu tư
góp phần đáng kể cho việc thay đổi bộ mặt nông thôn. Tuy nhiên, về số lượng các
cơ sở hạ tầng luôn đạt được mục tiêu đề ra nhưng chất lượng của các công trình
chưa được đảm bảo. Một số tuyến đường giao thông sau 3 đến 4 năm sử dụng bắt
đầu xuống cấp nghiêm trọng, không được sửa chữa. Các công trình nước sạch ở các
bản làng không có kinh phí bảo trì, hoạt động trong một thời gian đầu và bắt đầu trì
trệ...
Y tế là vấn đề mà huyện đặc biệt quan tâm và đầu tư. Thực hiện tốt công tác
khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn, thực hiện đúng quy định các chế độ
chính sách đối với người bệnh, đảm bảo việc cung ứng thuốc phục vụ cho công tác
khám chữa bệnh. Nguồn nhân lực cho ngành y tế cũng đã được bổ sung thường
xuyên để đáp ứng yêu cầu của người dân. Mục tiêu về tỷ lệ bác sĩ trên 1 vạn dân đã
tăng qua các năm và quá trình thực hiện cũng đã đạt được mục tiêu đề ra. Năm 2015
tỷ lệ này đạt 10,5 bác sĩ trên 1 vạn dân đúng như mục tiêu KH. Ngoài việc đẩy
mạnh khám chữa bệnh thì lĩnh vực y tế cũng đã tổ chức chương trình tiêm chủng
mở rộng tại 21 trạm y tế xã, thị trấn đảm bảo chất lượng, không có tai biến xảy ra,
số trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và đảm bảo phòng chống các loại dịch bệnh.
Trong 5 năm qua, các hoạt động văn hóa được đẩy mạnh ở tất cả các cấp từ
bản,xã tới huyện. Các chương trình được thực hiện nhằm.bảo tồn và phát huy văn
hóa các dân tộc và xây dựng đời sống văn hóa thông tin. Phong trào “Toàn dân rèn
luyện thân thể theo tấm gương Bác Hồ vĩ đại” được phát động rộng rãi. Tổ chức các
buổi giao lưu văn hóa, văn nghệ và thi đấu thể thao trong các ngày lễ kỷ niệm của
đất nước. Tỷ lệ nhân dân được tiếp cận với đài truyền hình Việt Nam tăng mạnh và
luôn đạt chỉ tiêu đề ra. Năm 2015, tỷ lệ nhân dân xem đài truyền hình là 87%. Đẩy
SV: Hoàng Thị Liên
Lớp: Kế Hoạch 54 B
Chuyên đề thực tập
41
GVHD: PGS.TS. Vũ Cương
mạnh việc thi đua xây dựng làng bản, tổ, thôn văn hóa bằng cách phát động các
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Về chính trị xã hội,
đảm bảo an ninh trật tự xã hội cũng là mục tiêu trong các KH phát triển của Hòa
An. Tình hình an ninh trật tự qua các năm vẫn được duy trì, đảm bảo mục tiêu. Tuy
nhiên, vấn đề dân tộc tôn giáo trong những năm gần đây là một vấn đề nổi cộm.
Mục tiêu ổn định vấn đề này chưa được hoàn thành.
Về vấn đề giáo dục là vấn đề đang được quan tâm nhất hiện nay. Nhờ những
chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ trong công tác giảng dạy và học tập nên quy
mô học sinh tăng lên đáng kể. Chất lượng dạy và học cũng có sự tiến bộ rõ rệt. Qua
bảng 2.3 ta thấy rằng, tỷ lệ số học sinh đi học đúng độ tuổi đã tăng lên đạt 90% năm
2015 (KH: 90%) và tổng số học sinh đi học đầu năm cũng tăng lên qua các năm và
đạt chỉ tiêu KH.
Tóm lại, các chỉ tiêu KH về vấn đề xã hội luôn đạt được mục tiêu đề ra. Tuy
nhiên, do các chỉ tiêu chủ yếu chỉ là các chỉ tiêu đánh giá đầu ra của các hoạt động
thực hiện KH nên dù chỉ tiêu đạt được song tác động của nó vẫn chưa cao. Đặc biệt
là vấn đề về cơ sở hạ tầng như đường xá, các công trình nước sạch... Còn một số
vấn đề xã hội không thể đo lường được bằng các chỉ tiêu định lượng, việc đánh giá
kết quả thực hiện được cần phải khách quan. Nhiều chỉ tiêu xã hội về các vấn đề
phức tạp như vấn đề dân tộc, tôn giáo... chưa đạt được. Cần có những bước đi, giải
pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề này.
SV: Hoàng Thị Liên
Lớp: Kế Hoạch 54 B
Chuyên đề thực tập
42
GVHD: PGS.TS. Vũ Cương
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu xã hội Hòa An giai đoạn 2011-2015
Nội Dung
2011
Chỉ
Thực
tiêu
hiện
1. DÂN SỐ
Số dân trung bình
53,730 53,732
(triệu người)
Tỷ lệ gia tăng dân số (%)
1,8
1,74
2. LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
Tổng số LĐ đang làm việc
33,600 33,605
(nghìn người)
Tỷ lệ LĐ được đào tạo so
14,2
14,5
với tổng số lao động (%)
3. GIẢM NGHÈO
Tỷ lệ hộ nghèo (%)
15,8
15,0
4. CƠ SỞ HẠ TẦNG THIẾT YẾU
Tỷ lệ xã có đường ô tô đến
95
95,4
trung tâm (%)
Tỷ lệ xã có trạm y tế (%)
SV: Hoàng Thị Liên
97
98
2012
Chỉ
Thực
tiêu
hiện
2013
Chỉ
Thực
tiêu
hiên
2014
Chỉ
Thực
tiêu
hiện
2015
Chỉ
Thực
tiêu
hiện
53,960
53,965
54,105
54,102
54,210
54,218
54,760
54,760
1,6
1,44
1,2
1,2
1,0
1,0
1,0
1,0
34,007
34,115
34.135
35.000
35.106
33,863
33,870 34,000
15
15,1
16,1
16,1
16,5
16,7
18
18,1
13,9
13,1
11,3
10,8
9.71
9,47
6,19
6,19
96
97
98
98,6
100
100
100
100
99
100
100
100
100
100
100
100
Lớp: Kế Hoạch 54 B
Chuyên đề thực tập
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước
80
hợp vệ sinh (%)
5. Y TẾ
Số bác sĩ/10000 dân
8
6. VĂN HÓA – XÃ HỘI
Tỷ lệ hộ xem được đài
76
Truyền hình Việt Nam (%)
7. GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
Tổng số học sinh đi học đầu
7.930
năm (người)
Tỷ lệ học sinh đi học đúng
85,1
độ tuổi (%)
43
GVHD: PGS.TS. Vũ Cương
82,5
84,2
84,7
85,5
86,5
87
87,4
89
92
8,1
8,2
8,2
8,5
8,9
9,5
9,5
10,5
10,5
80
80
82
83
86
85
87
87
7.934
8.000
8.009
8.150
8.140
8.350
8.369
8.532
8.532
85,4
87,3
87,9
89,00
88,8
89,63
89,70
90,00
90,00
78
Nguồn: Số liệu tổng hợp của phòng Thống kê
SV: Hoàng Thị Liên
Lớp: Kế Hoạch 54 B
Chuyên đề thực tập
44
GVHD: PGS.TS. Vũ Cương
2.4 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội hàng năm huyện Hòa An giai đoạn 2011–2015
2.4.1 Định hướng phát triển của tỉnh và quy hoạch và kế hoạch 5 năm của huyện
Bản KH phát triển KTXH hàng năm của Hòa An cũng như các bản KH phát
triển KTXH hàng năm cấp huyện nói chung đều dưới sự định hướng phát triển của
cấp tỉnh và của quy hoạch cấp huyện. Bản KH hàng năm của cấp huyện đã thể hiện
là có sự căn cứ vào quy hoạch phát triển và cân đối các chỉ tiêu từ KH 5 năm để đưa
ra các chỉ tiêu phát triển riêng của huyện. (Ví dụ : căn cứ vào quy hoạch sử dụng
đất, để đưa ra các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển nông nghiệp phù hợp). Quy hoạch
phát triển huyện Hòa An cũng là một căn cứ quan trọng để xây dựng kế hoạch phát
triển hàng năm của địa phương. Theo quy hoạch sử dụng đất năm 2011-2015, điện
tích đất nông nghiệp của các xã Nam Tuấn, Xã Dân chủ, xã Đại Tiến sẽ được phát
triển thành vùng sản xuất cây công nghiệp ngắn ngày – cây thuốc lá. Từ đó, KH
phát triển KTXH hàng năm cấp huyện sẽ đưa ra các mục tiêu phát triển cây công
nghiệp này ở các địa phương đó. Đồng thời đưa ra các chỉ tiêu cụ thể với những
biện pháp hay ngân sách hỗ trợ nhân dân phát triển sản xuất.
Như vậy, công tác lập KH phát triển KTXH hàng năm ở huyện Hòa An đã có
phối hợp chặt chẽ với KH phát triển 5 năm cũng như quy hoạch huyện. Đồng thời
bản KH phát triển KTXH hàng năm của huyện đã thể hiện được định hướng phát
triển của tỉnh tại địa phương mình. Hàng năm, KH phát triển huyện Hòa An vẫn có
từ 3 đến 5 chỉ tiêu chính từ KH hàng năm cấp tỉnh. Các chỉ tiêu KH hàng năm của
huyện được đưa ra đã thể hiện được sự hài hòa giữa định hướng phát triển chung
của tỉnh và định hướng phát triển chung của huyện. Đặc biệt là mục tiêu xây dựng
huyện Hòa An trở thành một huyện có nền kinh tế phát triển nhất so với các huyện
khác trong tỉnh và là một bộ phận đóng góp quan trọng trong việc phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh.
2.4.2 Hiệu lực của bản kế hoạch
Bản kế hoạch hoàn thiện sẽ được trình lên Hội đồng nhân dân huyện. Khi
được hội đồng nhân dân huyện phê duyệt, đến kỳ KH, bản KH sẽ đi vào thực hiện
và bắt đầu có hiệu lực. Về mặt thời gian, bản KH phát triển KTXH hàng năm ở Hòa
An bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm KH. Trong quá trình thực hiện, các
kết quả thực hiện sẽ có tác động đến toàn nền kinh tế và đời sống xã hội. Khi đó
SV: Hoàng Thị Liên
Lớp: Kế Hoạch 54 B
Chuyên đề thực tập
45
GVHD: PGS.TS. Vũ Cương
việc thu thập kết quả đạt được và đánh giá hiệu lực của bản KH là cần thiết. Tuy
nhiên, hiệu lực của bản KH phát triển KTXH hàng năm ở huyện Hòa An chỉ được
xác định về mặt hành chính, còn việc đánh giá hiệu lực vẫn chưa được thực hiện.
Bộ phận theo dõi đánh giá chỉ thu thập các kết quả đạt được theo định kỳ 6 tháng 1
lần và sau đó chỉ đánh giá về kết quả thực hiện các chỉ tiêu. Còn các kết quả trực
tiếp từ quá trình thực hiện KH có tác động như thế nào đến sự phát triển kinh tế và
đời sống xã hội chưa được xem xét tới. Việc thu thập và đánh giá không thường
xuyên các kết quả đạt được nên dẫn đến việc không có sự điều chỉnh kịp thời đối
với mục tiêu, chỉ tiêu sao cho phù hợp với tình hình phát triển hiện tại. Việc không
đánh giá tác động của các kết quả thực hiện KH đối với nền kinh tế, đời sống xã hội
và môi trường đã dẫn đến một số hệ quả như các mục tiêu, chỉ tiêu đạt kết quả cao
nhưng không đem lại hiệu quả cao cho mục tiêu cuối cùng của hoạt động đó, hoặc
có thể tác động xấu đến xã hội hay vấn đề môi trường. Ví dụ như huyện đã triển
khai thực hiện mục tiêu hoàn thành hệ thống thủy lợi nhằm đảm bảo cung cấp đầy
đủ nguồn nước tưới tiêu cho nông nghiệp ở thôn Lạc Long, xã Nam Tuấn. Năm
2014, huyện chỉ đưa ra kết quả hoàn thành chỉ tiêu xây dựng hơn 3km hệ thống
kênh mương chính và kênh nội đồng trên vùng đất sản xuất nông nghiệp của thôn
và đánh giá đạt mục tiêu KH đề ra. Tuy nhiên, trên thực tế, lượng nước vẫn không
đủ đảm bảo tưới tiêu cho toàn bộ vùng đất sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là khu
vực cuối kênh vẫn xảy ra thiếu nước trầm trọng trong mùa khô làm cho năng suất
cây trồng không được cải thiện. Đồng thời, việc không đánh giá hiệu lực của bản
KH sẽ khó phát hiện ra những sai sót trong bản KH trước đó và sẽ không rút ra
được các bài học kinh nghiệm trong xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu KH cho các năm
KH tiếp theo.
2.4.3 Năng lực của đội ngũ cán bộ kế hoạch
Người soạn lập KH là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến công tác lập KH và
chất lượng của bản KH. KH phát triển KTXH ở huyện Hòa An do bộ phận kế hoạch
đầu tư của phòng Tài chính kế hoạch trực tiếp thực hiện. Do đó, năng lực của bộ
phận này sẽ quyết định bản KH đó có tốt hay không.
Bộ phận lập KH phát triển của huyện Hòa An sẽ được thành lập khi hội nghị
triển khi công tác lập KH được tổ chức hàng năm. Bộ phận này gồm có 14 người
với 8 thành viên tham gia là đại diện các thành viên từ các phòng ban liên quan và 6
thành viên là các cán bộ trực tiếp thực hiện công tác lập KH của Phòng tài chính kế
SV: Hoàng Thị Liên
Lớp: Kế Hoạch 54 B