1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Xuất nhập khẩu >

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.57 KB, 85 trang )


Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất

khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA

bảo hiểm hàng hóa. Bên cạnh những ưu điểm cũng có nhược điểm: Thủ tục xuất

khẩu khá phức tạp.

1.1.2.2 Hình thức gia công xuất khẩu

Khái niệm: Gia công xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu.

Trong đó, người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp : máy móc, thiết bị, nguyên

phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia

công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.

Toàn bộ sản phẩm sẽ được giao cho người đặt gia công để nhận tiền gia công.

Ưu điểm của hình thức này: thị trường tiêu thụ có sẵn, không phải bỏ chi phí

cho hoạt động bán sản phẩm xuất khẩu; vốn đầu tư cho sản xuất ít; giải quyết công

ăn việc làm cho người lao động; rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu ít. Bên cạnh đó

còn có nhược điểm như: Tính bị động cao; tình hình cạnh tranh trong gia công ở

khu vực và nội địa ngày càng gay gắt làm cho giá gia công ngày càng sụt giảm; tính

phụ thuộc vào đối tác nước ngoài cao.

1.1.2.3 Hình thức xuất khẩu ủy thác

Khái niệm: Là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu kinh doanh dịch vụ

thương mại thông qua nhận xuất khẩu hàng hóa cho một doanh nghiệp khác và

được hưởng phí trên việc xuất khẩu đó.

Ưu điểm: Ở khía cạnh nào đó tăng tiềm năng kinh doanh xuất khẩu cho công

ty nhận ủy thác; phát triển hoạt động thương mại dịch vụ tăng thu nhập cho doanh

nghiệp; tạo việc làm cho phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Với những ưu điểm

trên hình thức này có nhược điểm: Có thể tham gia vào các tranh chấp thương mại;

bên đi ủy thác xuất khẩu không thực hiện tốt các nghĩa vụ bên nhận ủy thác chịu

trách nhiệm liên đới; để giảm thiểu tranh chấp thương mại có liên quan đến hoạt

động ủy thác, các bên đi ủy thác và bên nhận ủy thác xuất khẩu nên ký một hợp

đồng ủy thác xuất khẩu.

1.1.2.4 Hình thức xuất khẩu tự doanh

SVTH



4



Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất

khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA

Khái niệm: Là hình thức doanh nghiệp tự tạo ra sản phẩm (từ khâu tổ chức

thu mua đến khâu sản xuất), tự tìm kiếm khách hàng để XK.

Một số ưu điểm của hình thức xuất khẩu tự doanh: Công ty có khả năng nâng

cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc tinh chế sản

phẩm để XK với giá cao và tìm mọi cách để giảm chi phí kinh doanh hàng XK để

thu được nhiều lợi nhuận; đối với các công ty lớn, chất lượng sản phẩm có uy tín

với phương thức tự doanh đảm bảo cho công ty đẩy mạnh thâm nhập thị trường thế

giới để trở thành công ty xuyên quốc gia. Và cái thu được chẳng phải lợi nhuận mà

vốn vô hình đó là nhãn hiệu, biểu tượng, hình ảnh công ty ngày càng tăng cao. Bên

cạnh đó còn có những nhược điểm: Chí phí kinh doanh cao cho tiếp thị, tìm kiếm

khách hàng; vốn kinh doanh lớn; đòi hỏi phải có thương hiệu, mẫu mã, kiểu dáng

công nghiệp riêng; rủi ro trong xuất khẩu nhiều hơn so với phương thức gia công

xuất khẩu vì mọi giai đoạn của quá trình kinh doanh xuất khẩu đều do doanh nghiệp

xuất khẩu tự lo.

Ngoài ra, còn có các hình thức kinh doanh xuất khẩu khác như: Hình thức tạm nhập

tái xuất khẩu (Re-Exportation), hình thức chuyển khẩu (Switch- Trade), hình thức

xuất khẩu mậu biên, tổ chức phân phối hàng hóa trực tiếp tại nước nhập khẩu, hình

thức thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài, thương mại

điện tử.

1.1.3 Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu

− Xuất khẩu khai thác hiệu quả lợi thế tuyệt đối, lợi thế tương đối của đất nước và

kích thích các ngành kinh tế phát triển, góp phần tăng tích lũy vốn, mở rộng sản

xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế, cải thiện từng bước đời sống nhân dân.

− Xuất khẩu cho phép tập trung năng lực sản xuất cho những mặt hàng truyền

thống được thế giới ưa chuộng hay những mặt hàng tận dụng được những

nguyên liệu có sẵn trong nước hay nước khác không làm được hoặc làm được

nhưng giá thành cao.



SVTH



5



Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất

khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA

− Thông qua hoạt động xuất khẩu đã thúc đẩy phát triển quan hệ đối ngoại với tất

cả các nước nhất là với các nước trong khu vực Đông Nam Á, nâng cao uy tín

của Việt Nam trên thị trường Quốc tế.

− Thông qua hoạt động xuất khẩu, bạn bè trên thế giới biết đến hàng hóa của Việt

Nam.

− Xuất khẩu góp phần không nhỏ vào việc giải quyết công ăn việc làm mới cho

người lao động đồng thời tác động tích cực đến trình độ tay nghề cũng như

nhận thức về công việc của công nhân làm hàng xuất khẩu.

− Xuất khẩu thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển nhất là các ngành có tiềm năng

về xuất khẩu.

− Xuất khẩu làm tăng dự trữ ngoại tệ cho Quốc gia, làm tăng tổng thu nhập Quốc

dân.

− Xuất khẩu cũng có thể cho các doanh nghiệp Việt Nam học hỏi được kinh

nghiệm Quốc tế trong kinh doanh.

1.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT

KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP

1.2.1 Các nhân tố khách quan

• Nhân tố chính trị- luật pháp:

Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được tiến hành thông qua các chủ thể

ở hai hay nhiều môi trường chính trị- pháp luật khác nhau, thông lệ về thị trường

cũng khác nhau. Tất cả các đơn vị tham gia vào thương mại quốc tế đều phải tuân

thủ luật thương mại trong nước và quốc tế. Tuân thủ các chính sách, quy định của

nhà nước về thương mại trong nước và quốc tế: Các quy định khuyến khích, hạn

chế hay cấm xuất khẩu; các quy định về thuế quan xuất khẩu; các quy định về

quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu; phải



SVTH



6



Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất

khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA

tuân thủ pháp luật của nhà nước đề ra. Các hoạt động kinh doanh không được đi trái

với đường lối phát triển của đất nước.

• Các nhân tố kinh tế- xã hội:

Sự tăng trưởng của kinh tế đất nước. Sản xuất trong nước phát triển sẽ tạo điều

kiện thuận lợi cho việc sản xuất hàng xuất khẩu, làm tăng khả năng cạnh tranh của

hàng xuất khẩu về mẫu mã, chất lượng, chủng loại trên thị trường thế giới. Nền kinh

tế của một quốc gia càng phát triển thì sức cạnh tranh về hàng xuất khẩu của nước

đó trên thị trường thế giới sẽ không ngừng được cải thiện.

Sự biến động của nền kinh tế thế giới sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường

hàng hóa trong nước và thế giới, do vậy sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh

xuất khẩu.

Hệ thống tài chính, ngân hàng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất

khẩu. Hoạt động xuất khẩu liên quan mật thiết với vấn đề thanh toán quốc tế, thông

qua hệ thống ngân hàng giữa các quốc gia. Hệ thống tài chính, ngân hàng càng phát

triển thì việc thanh toán diễn ra càng thuận lợi, nhanh chóng sẽ tạo điều kiện thuận

lợi hơn cho các đơn vị tham gia kinh doanh xuất khẩu.

Trong thanh toán quốc tế thường sử dụng đồng tiền của các nước khác nhau,

do vậy tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu. Nếu đồng tiền

trong nước giảm so với đồng tiền ngoại tệ thường dùng làm đơn vị thanh toán như

USD, GDP... sẽ kích thích xuất khẩu và ngược lại nếu đồng tiền trong nước tăng giá

so với đồng tiền ngoại tệ thì việc xuất khẩu sẽ bị hạn chế.

Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển cũng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.

Hoạt động xuất khẩu không thể tách rời hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin

liên lạc, vận tải... từ khâu nghiên cứu thị trường đến khâu thực hiện hợp đồng, vận

chuyển hàng hóa và thanh toán. Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển sẽ tạo điều kiện

cho đơn vị kinh doanh xuất khẩu.



SVTH



7



Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất

khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA

1.2.2 Các nhân tố chủ quan

• Cơ chế tổ chức quản lý công ty

Nếu cơ chế tổ chức bộ máy hợp lý sẽ giúp cho các nhà quản lý sử dụng tốt

hơn nguồn lực của công ty, sẽ nâng cao được hiệu quả kinh doanh của công ty. Còn

nếu bộ máy cồng kềnh, sẽ lãng phí các nguồn lực của công ty và hạn chế hiệu quả

kinh doanh của công ty.

• Nhân tố con người

Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong công ty

chủ yếu là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trong kinh doanh. Các nghiệp vụ

kinh doanh xuất khẩu nếu được các cán bộ có trình độ chuyên môn cao, năng động,

sáng tạo trong công việc và có kinh nghiệm thì chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao.

• Nhân tố về vốn và trang bị vật chất kỹ thuật của công ty

Vốn là yếu tố không thể thiếu trong kinh doanh. Công ty có vốn kinh doanh

càng lớn thì cơ hội dành được những hợp đồng hấp dẫn trong kinh doanh sẽ trở nên

dễ dàng hơn. Vốn của công ty ngoài nguồn vốn tự có thì nguồn vốn huy động cũng

có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh.

Thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật thực chất cũng là nguồn vốn của công ty

(vốn bằng hiện vật). Nếu trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, hợp lý sẽ góp

phần làm tăng tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty.

1.3 CÔNG TÁC TỔ CHỨC XUẤT KHẨU

1.3.1 Cơ sở thực hiện kinh doanh xuất khẩu

1.3.1.1 Hợp đồng ngoại thương

• Khái niệm: Hợp đồng ngoại thương hay còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu, là

sự thỏa thuận của hai bên mua và bán giữa hai nước khác nhau, trong đó quy

định bên bán phải cung cấp hàng hóa và chuyển giao các chứng từ có liên quan



SVTH



8



Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất

khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA

đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và bên mua phải thanh

toán tiền hàng.

Hợp đồng ngoại thương muốn có giá trị pháp lý thực hiện trong thực tế

và trở thành cơ sở để giải quyết tranh chấp (nếu có) xảy ra giữa các bên trong

quá trình thực hiện hợp đồng, thì hợp đồng ngoại thương phải thỏa mãn được

các yêu cầu sau đây:

-



Hợp đồng phải được xây dựng trên cơ sở pháp lý vững chắc;



-



Chủ thể của hợp đồng ngoại thương phải được xây dựng trên cơ sở pháp lý

vững chắc;



-



Hình thức hợp đồng phải hợp pháp;



-



Nội dung hợp đồng phải hợp pháp;



-



Hợp đồng phải được ký kết trên cơ sở hợp pháp.



• Nội dung hợp đồng ngoại thương: Thông thường nội dung của một hợp đồng

ngoại thương có thể bao gồm 14 điều khoản như sau:

Article 1: Commodity: Phần mô tả hàng hóa.

Article 2: Quality: Mô tả chất lượng hàng hóa.

Article 3: Quantity: Số lượng hoặc trọng lượng hàng hóa tùy theo đơn vị tính toán.

Article 4: Price: Ghi rõ đơn giá theo điều kiện thương mại lựa chọn và tổng số tiền

thanh toán của hợp đồng.

Article 5: Shipment: Thời hạn và địa điểm giao hàng, cần ghi rõ việc giao hàng

từng phần và chuyển tải hàng hóa có được phép hay không.

Article 6: Payment: Phương thức thanh toán quốc tế lựa chọn.

Article 7: Packing and marking: Quy cách đóng gói bao bì và ghi nhãn hiệu hàng

hóa.

SVTH



9



Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất

khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA

Article 8: Warranty: Nêu nội dung bảo hành hàng hóa (nếu có).

Article 9: Penalty: Những quy định về phạt và bồi thường trong trường hợp có một

bên vi phạm hợp đồng.

Article 10: Insurance: Bảo hiểm hàng hóa do bên nào mua và mua theo điều kiện

nào?. Nơi khiếu nại đòi bồi thường bảo hiểm.

Article 11: Force majeure: Còn được gọi là “Acts of God” (tạm dịch là hành vi của

Thượng đế), trong đó nêu các sự kiện được xem là bất khả kháng không thể thực

hiện hợp đồng được.

Article 12: Claim: Nêu các quy định cần thực hiện trong trường hợp một bên trong

hợp đồng muốn khiếu nại bên kia.

Article 13: Arbitration: Quy định luật và ai là người đứng ra phân xử trong trường

hợp hợp đồng bị vi phạm.

Article 14: Other terms and conditions: Ghi những quy định khác ngoài những

điều khoản đã kể trên.

Trong những điều khoản kể trên thì điều khoản từ 1 đến 6 là những điều

khoản chủ yếu và quan trọng nhất không thể thiếu trong một hợp đồng.

1.3.1.2 Giấy phép xuất khẩu

Đối với một số mặt hàng theo quy định khi xuất khẩu phải có giấy phép do các cơ

quan có thẩm quyền cấp.



SVTH



10



Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất

khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA

1.3.1.3 Chứng từ xuất khẩu

1. Bill of Lading

2. Invoice (Proforma Invoice hoặc Commercial Invoice)

3. Packing List

4. Certificate of Origin

5.Certificate of Quality/Quantity.

6. Cerfiticate of Insurance…

Ngoài ra, tùy thỏa thuận giữa hai bên mua bán mà có thể kèm theo những

chứng từ khác.

1.3.2 Thủ tục thực hiện kinh doanh xuất khẩu

1.3.2.1 Nghiên cứu thị trường và lựa chọn đối tác kinh doanh

Nghiên cứu thị trường là một việc hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp

trước khi tiến hàng hoạt động kinh doanh. Đặc biệt, đối với doanh nghiệp kinh

doanh xuất khẩu thì việc nghiên cứu thị trường là một việc không thể thiếu vì nó

liên quan đến việc giao dịch và thâm nhập thị trường của doanh nghiệp.

Thị trường là yếu tố sống còn và là yếu tố vận động không ngừng, vì vậy bất

kỳ doanh nghiệp nào cũng phải nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu để ra phương thức kinh

doanh cho phù hợp.

Để có thể thâm nhập thành công vào một thị trường thì buộc doanh nghiệp

phải lựa chọn đối tác phù hợp để hỗ trợ nhau cùng thực hiện tốt và hiệu quả công

việc kinh doanh. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu thì khi lựa chọn đối tác, cần tìm

hiểu kỹ về đối tác như về uy tín, năng lực tài chính, quy mô kinh doanh... của đối

tác để đảm bảo sự an toàn trong việc thực hiện kinh doanh và thanh toán.

1.3.2.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương



SVTH



11



Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất

khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA

Đàm phán là quá trình đối thoại giữa người mua và người bán nhằm đạt được

những thỏa thuận nhất trí về những nội dung của hợp đồng ngoại thương, để sau

quá trình đàm phán, người mua và người bán có thể đi đến ký hợp đồng.

Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng

của hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, điều kiện thực hiện hợp đồng

xuất khẩu. Đồng thời nó cũng thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong lĩnh vực

tìm kiếm và quan hệ khách hàng. Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần phải có những

cán bộ có năng lực trong đàm phán để có thể đạt được những kết quả thuận lợi nhất

cho doanh nghiệp trong đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương.



SVTH



12



Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất

khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA

1.3.2.3 Tổ chức thực hiện hợp đồng ngoại thương

a- Sơ đồ thể hiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu

Hình 1. 1: Sơ đồ thể hiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu

Xin giấy phép xuất khẩu



Thuê

phương tiện

vận tải khi

xuất

khẩu

C;D



Chuẩn

bị

hàng hóa,

đóng gói, ký

mã hiệu.



Giục người

mua làm thủ

tục ban đầu

thanh toán



Mua

bảo

hiểm

khi

xuất khẩu

CIF;CIP và

D



Tàu chuyến



Tàu chợ



Làm thủ tục hải

quan xuất khẩu



Giao hàng xuất

khẩu



Giám định số

và chất lượng

hàng xuất khẩu



Làm bộ chứng

từ thanh toán



Xin C/O xuất



khẩu



Thông

báo

cho

người

mua



(Nguồn: Giáo trình kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu – GS. TS. Võ Thanh Thu)



SVTH



13



Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất

khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA

b- Giải thích quy trình xuất khẩu

b1- Xin giấy phép xuất khẩu:

Trong một số trường hợp, mặt hàng xuất khẩu thuộc danh mục nhà nước

quản lý, doanh nghiệp cần phải tiến hành xin giấy phép xuất khẩu do phòng cấp

giấy phép xuất khẩu của Bộ thương mại quản lý.

b2- Thuê phương tiện vận tải:

Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phương tiện vận chuyển hoặc uỷ thác

cho một công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng

trong hợp đồng.

Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với bên

nhận uỷ thác là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu:

Hợp đồng uỷ thác thuê tàu cả năm và Hợp đồng thuê tàu chuyến. Nhà xuất khẩu căn

cứ vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn hợp đồng thuê tàu cho thích hợp.

b3- Giục người mua làm thủ tục ban đầu thanh toán

Người mua lập hối phiếu để thanh toán cho người bán.

b4- Mua bảo hiểm khi xuất khẩu CIF; CIP và D

Hàng hoá trong buôn bán quốc tế thường xuyên được chuyên chở bằng

đường biển, điều này thường gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm cho

hàng hoá. Công việc này cần được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai

loại hợp đồng bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm bao và Hợp đồng bảo hiểm chuyến.

Khi mua bảo hiểm cần lưu ý những điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công ty bảo

hiểm.

b5- Chuẩn bị hàng hóa đóng gói ký mã hiệu

Đối với những doanh nghiệp, sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản xuất ra

sản phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hoá xuất khẩu, kẻ ký

mã hiệu sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và phù hợp với luật pháp của nước

nhập khẩu.

b6- Làm thủ tục hải quan xuất khẩu

SVTH



14



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

×