1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Công nghệ - Môi trường >

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 111 trang )


Chương II: Cơ sở lý thuyết

2.1.2. Vai trò của lập kế hoạch trong sản xuất

Trong quá trình sản xuất, việc lập kế hoạch giữ một vai trò rất quan trọng, nó

góp phần giúp cho doanh nghiệp:

 Ứng phó với sự bất định và sự thay đổi.

 Tập trung khả năng chú ý vào các mục tiêu đã định.

 Tạo khả năng tác nghiệp về kinh tế (giảm chi phí sản xuất, giảm thời gian,

giảm công sức, giảm hàng tồn kho…).

 Thuận lợi cho việc kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch.

 Tăng hiệu quả sản xuất.

 Thông tin thời gian chính xác ngày giao hàng.



2.2. Điều độ sản xuất

2.2.1. Khái niệm

Điều độ là một quá trình ra quyết định đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các

hoạt động, các ngành công nghiệp sản xuất và dịch vụ. Kỹ thuật điều độ được sử dụng

trong mua bán và sản xuất, trong vận chuyển và phân bố, trong xử lý thông tin và

truyền thông. Chức năng của điều độ trong một công ty là sử dụng các kỹ thuật toán

học hay một số phương pháp định lượng khác để phân phối hợp lý các nguồn tài

nguyên có hạn phục vụ công việc. Một sự phân phối tài nguyên thích hợp sẽ cho phép

công ty đạt được tối ưu mục tiêu mong muốn.

2.2.2. Vai trò - tác động

Một số minh hoạ về vai trò của điều độ trong một số tình huống thực trong cuộc

sống như sau:

 Trong dự án lắp đặt hệ thống máy tính, bao gồm một số công việc riêng biệt

như định giá và chọn lựa phần cứng, phát triển phần mềm, tuyển dụng và huấn luyện

nhân viên, kiểm tra hệ thống và gỡ lỗi hệ thống. Cần lưu ý là giữa các công việc tồn tại

một mối quan hệ ưu tiên: một số công việc có thể bắt đầu đồng thời, trong khi đó một

số khác chỉ có thể được bắt đầu sau khi một số công việc tiên quyết trước nó đã được

hoàn thành. Mục tiêu đặt ra là hoàn thành toàn bộ dự án trong thời gian ngắn nhất.

Trong trường hợp này, kỹ thuật điều độ không chỉ cung cấp một quá trình chặt chẽ để



SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 5



Chương II: Cơ sở lý thuyết

quản lý dự án mà còn cung cấp một sự ước lượng tốt về thời gian hoàn thành dự án,

tìm ra được các công việc tới hạn.

 Trong sản xuất động cơ có dạng job shop, có nhiều công việc và một hàm

mục tiêu cần phải cực tiểu hoá. Trong nhiều môi trường sản xuất các hệ thống điều

khiển vật liệu tự động di chuyển dòng sản phẩm từ đầu đến cuối hệ thống ở mỗi bước

dừng, hệ thống này được gọi là hệ thống lắp ráp linh hoạt (Fliexible asembly

systems). Công việc của nhà điều độ trong trường hợp này là đưa ra các kế hoạch làm

việc tốt nhất khi thoả mãn các điều kiện về thứ tự công việc và thời gian thực hiện.

 Một dây chuyền lắp ráp ô tô, trong hệ thống lắp ráp các điểm thắt cổ chai xuất

hiện khi có hiện tượng ùn tắc các bán thành phẩm trên một số công việc. Có nhiều

nguyên nhân gây ra ùn tắc như năng lực của trạm lắp ráp, thời gian chuẩn bị khi thay

đổi mẫu mã lớn (ví dụ như phân xưởng sơn có thể là mộ nút cổ chai). Công việc điều

độ vì vậy cần tiến hành sao cho cân bằng tải ở các trạm làm việc, hướng đến mục tiêu

cực đại năng suất.

Các tình huống được nêu ở trên đã cho thấy điều độ rất quan trọng trong cả hai

lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. Các bài toán điều độ thường xảy ra trong một trường sản

xuất (như điều độ dây chuyền lắp ráp), một số khác thì xuất hiện trong môi trường dịch

vụ (như hệ thống đặt chỗ thuê xe trước). Về mặt mô hình, một số bài toán điều độ tìm

thấy trong cả hai lĩnh vực sản xuất và dịch vụ

Trong nhiều môi trường làm việc, tác động của điều độ với các mục tiêu cho

trước thường không thể thấy được ngay. Tuy nhiên, lựa chọn một sự điều độ kỹ lưỡng

có một tác động đáng kể đến sự hoạt động của hệ thống. Thực vậy, một cải tiến trong

một sự điều độ có thể cắt giảm các chi phí trực tiếp cũng như gián tiếp một số phần

trăm đáng kể, đặc biệt trong một số trường hợp sản xuất phức tạp.

2.2.3. Mục tiêu của điều độ sản xuất

 Tối thiểu thời gian hoàn thành: tiêu chuẩn này được đánh giá bằng việc xác

định thời gian hoàn thành trung bình cho mỗi công việc.

 Thời gian hoàn thành trung bình = Tổng thời gian / Số lượng công việc

 Tối đa tận dụng nguồn lực: tiêu chuẩn này được đánh giá bằng việc xác định

phần trăm thời gian nguồn lực được tận dụng.

Mức độ tận dụng nguồn lực = Tổng thời gian gia công / Tổng dòng gia công

SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 6



Chương II: Cơ sở lý thuyết

 Tối thiểu hoá bán thành phẩm: điều này được đánh giá bằng việc xác định số

công việc trung bình trong hệ thống. Số lượng công việc trong hệ thống có mối quan

hệ mật thiết với tồn kho bán thành phẩm. Do đó càng có ít công việc trong hệ thống

tồn kho bán thành phẩm sẽ càng nhỏ.

Số công việc trung bình trong hệ thống=Tổng dòng thời gian/ Thời gian gia

công

 Tối thiểu hoá thời gian chờ của khách hàng: tiêu chuẩn này được đánh giá

bằng số ngày trễ trung bình.

Thời gian trễ trung bình = Tổng thời gian trễ/ Tổng số công việc

2.2.4. Bài toán điều độ Job Shop

Trong một Job Shop, một công việc điển hình bao gồm một số thao tác mà các

thao tác nay cần phải thực hiện trên các máy móc khác nhau.



Hình 2.1 Một mô hình Job Shop sản xuất ba chi tiết A, B, C

Mỗi máy được cài đặt theo một cấu hình nào đó và mỗi công việc đi theo mỗi

đường đi riêng của nó qua các máy móc. Các công việc phải được điều độ để tối ưu

một hay nhiều mục tiêu, chẳng hạn như cực tiểu thời gian hoàn thành công việc hay

cực tiểu các công việc trễ hạn. Job Shop phổ hiến trong các ngành công nghiệp dịch vụ

(bệnh viện là một ví dụ về dạng Job shop).

Hiện tại có rất nhiều phương pháp khác nhau để điều độ cho bài toán Job Shop

và ngày càng phát triển các công cụ, phần mềm tiên tiến hiện đại để phục vụ cho công

việc điều độ. Phương pháp hầu như rất quen thuộc và thường xuyên được người lập kế

hoạch sử dụng mà đến nay vẫn còn đó là phương pháp Whiteboarb (bảng trắng), một

SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 7



Chương II: Cơ sở lý thuyết

phương pháp đơn giản mà bất kỳ nhân công nào cũng có thể hiểu được. Trong công ty

với hệ thống sản xuất nhỏ thì phương pháp Whiteboarb có thể sử dụng tốt. Tuy nhiên,

một khi số lượng các công việc tăng lên và tính đa dạng của công việc cũng như đơn

hàng dẫn đến công tác điều độ rất phức tạp.

2.2.5. Sắp xếp thứ tự đơn hàng trong sản xuất

Một luật phân việc (Dispatching rule) là một quy luật để xếp độ ưu tiên cho các

công việc đang chờ để gia công trên một máy. Có nhiều cách phân loại luật phân việc:

 Luật tĩnh (không phụ thuộc thời gian) chỉ là một hàm về dữ liệu về công việc,

dữ liệu máy móc.

 Luật động (phụ thuộc thời gian) có biến thời gian tham gia vào

 Luật cục bộ và tổng thể

Dưới đây là một số luật phân việc cơ bản như sau:

 Thực hiện theo thứ tự ngẫu nhiên (Service In Random Order – SIOR): khi

nào máy được rỗi thì công việc kế tiếp được chọn ngẫu nhiên để thực hiện.

 Thực hiện công việc có thời gian sẵn sàng sớm nhất (Earliest Release Date

first – ERD): luật này tương đương với luật mục tiêu là cực tiểu hoá thời gian chờ.

 Thực hiện công việc có thời gian tới hạn sớm nhất (Earliest Due Date first –

EDD): công việc có thời gian tới hạn sớm nhất được chọn để thực hiện trước, với mục

tiêu là cực tiểu hoà thời gian trễ đại số của những công viêc đang chờ.

 Thực hiện công việc có thời gian trễ nhỏ nhất trước (Minimum Slack first –

MS): thời gian trễ là thời gian còn lại cho công việc chưa được thực hiện phải bắt đầu

để có thể kết thúc đúng hạn.

Thời gian trễ (Slack) = (dj – pj – t)

Trong đó:



dj : thời gian tới hạn

pj : thời gian xử lý

t : thời gian hiện tại.



 Thực hiện công việc có thời gian gia công nhỏ nhất có trọng số trước nhất

(Weighted Shortest Processing Time first – WSPT): công việc có tỷ số (pj/wj) nhỏ

nhất được thực hiện trước nhất.

Qui luật này có xu hướng cực tiểu tổng thời gian hoàn thành công việc có trọng số





. Khi tất cả các trọng số bằng nhau, luật WSPT trở thành luật SPT.



SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 8



Chương II: Cơ sở lý thuyết

 Thực hiện công việc có thời gian gia công dài nhất (Longest Processing

Time first - LPT): luật này thường được áp dụng trong mô hình máy song song để cân

bằng tải trên các máy.

 Thực hiện công việc có thời gian chuẩn bị nhỏ nhất (Shortest Processing

Time first - SPT): luật này chọn công việc có thời gian chuẩn bị nhỏ nhất thực hiện

trước.

 Thực hiện công việc có độ linh hoạt nhỏ nhất (Least Flexible Job first LFJ): luật này chọn công việc có độ linh hoạt nhỏ nhất để thực hiện (công việc ít linh

hoạt là công việc chỉ thực hiện trên một số máy nhất định, là những công việc có số

máy gia công được ít nhất). Luật này thích hợp cho mô hình song song mà các máy

không giống nhau.

 Thực hiện công việc trên đường tới hạn (Critical Path - CP): chọn công việc

trên đường tới hạn để thực hiện trước, thích hợp cho các công việc có ràng buộc trước

– sau.

 Thực hiện công việc có số việc theo sau nhiều nhất (Largest Number of

Successors - LNS): chọn công việc có danh sách các công việc theo sau là dài nhất.

 Thực hiện công việc có hàng đợi ngắn nhất ở thao tác kế tiếp (Shortest

Queue at the Next Operation - SQNO): theo luật này, công việc nào có hàng đợi trên

máy kế tiếp cho thao tác kế tiếp sẽ được chọn để thực hiện trước.

Bảng 2.2. Các luật phân việc cơ bản



Luật phụ thuộc vào

ngày sẵn sàng thực

hiện và ngày tới hạn



Luật phụ thuộc vào

thời gian gia công



SVTH: Nguyễn Thị Sương



Luật



Dữ kiện



Mục tiêu



ERD



rj



Thay đổi thời gian năng suất



EDD



dj



Cực đại hóa độ trễ đại số



MS



dj



Cực đại hóa độ trễ đại số



LPT



pj



Cân bằng tải trên các máy song

song



SPT



pj



Tổng thời gian hoàn tất, WIP



WSPT



pj,wj



Tổng thời gian hoàn tất có trọng

số, WIP



CP



pj, ràng buộc Makespan - Thời gian hoàn tất

trước sau

công việc cuối cùng



LNS



pj, ràng buộc Makespan - Thời gian hoàn tất



1111201



Trang 9



Chương II: Cơ sở lý thuyết

trước sau



Các luật khác



SIRO



-



SST



Sjk



LFJ



Mj



SQNO



-



công việc cuối cùng

Dễ thực hiện

Makespan - Thời gian hoàn tất

công việc cuối cùng và năng suất

- nt Thời gian rỗi của máy



2.2.6. Các phương pháp điều độ

2.2.6.1. Sơ đồ Gantt

Đây là một công cụ quản lý quan trọng cho điều độ và kiểm soát dự án được

xây dựng vào năm 1915 bởi Henry L.Gantt.

Trong sơ đồ Gantt, các công tác được biểu diễn trên trục tung bằng thanh

ngang, thời gian tương ứng được thể hiện trên trục hoành.



A



A



B



B



C



C



D



D



E



E

5



10



15



20



5



(a)



10



15



20



(b)



Hình 2.2 Sơ đồ Gantt

Các bước để tạo sơ đồ Gantt gồm có:

 Phân tích các hoạt động (công việc) một cách chi tiết.

 Sắp xếp trình tự thực hiện các hoạt động một cách hợp lý.

 Xác định độ dài thời gian thực hiện từng công việc một cách thích hợp.

 Quyết định thời điểm bắt dầu và kết thúc của từng công việc (các công việc có

thể thực hiện đồng thời, song song với nhau).

 Xây dựng bảng phân tích các hoạt động, trong đó nêu rõ nội dung trình tự

thực hiện, thời điểm bắt đầu và kết thúc từng hoạt động.

SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 10



Chương II: Cơ sở lý thuyết

 Vẽ sơ đồ Gantt với các quy định:

 Trục hành diểu diễn thời gian thực hiện hoạt động

 Trục tung biểu diễn trình tự tiến hành các hoạt động

 Độ dài thời gian thực hiện hoạt động biểu diễn bằng thanh ngang _______

 Thời điểm bắt đầu và kết thúc hoạt động được kí hiệu bằng mũi tên hoặc

ngoặc đơn ( ), hoặc móc đơn [ ].

2.2.6.2. Quản lý trực quan

Quản lý trực quan (Visual Management) là sử dụng những tín hiệu trực quan

nhìn vào đó là có thể nhận ra tiêu chuẩn và sự sai lệnh ngoài tiêu chuẩn. Đồng thời cho

phép các công nhân có được thông tin đầy đỉ về các quy trình sản xuất, tiến độ và các

thông tin quan trọng khác giúp họ làm việc có hiệu quả nhất.

Mục đích của công cụ quản lý trực quan là:

 Giảm thời gian tìm kiếm

 Loại bỏ những bế tắc trong công việc

 Tăng tính an toàn

 Cải thiện việc trao đổi thông tin

 Nâng cao sự ham mê công việc

Các công cụ trực quan thường ở dưới dạng các hình thức sau:

 Các bảng hiển thị trực quan: các biểu đồ, bảng đo lường hiệu quả, các thủ tục

và tài liệu quy trình làm nguồn thông tin tham khảo cho công nhân.

 Các bảng kiểm soát bằng trực quan: các chỉ số dùng để kiểm soát hay báo

hiệu điều chỉnh cho thành viên nhóm. Các bảng biểu có thể bao gồm cả thông tin về

tiến độ sản xuất, theo dõi chất lượng…

 Các chỉ dẫn bằng hình ảnh: giúp truyền đạt các quy trình sản xuất hay luồng

vật tư được quy định.



2.2.6.3. Microsoft Project

Microsoft Project là chương trình phần mềm chuyên nghiệp để lập và quản lý

tiến độ dùng cho máy tính điện tử. Cho đến nay, chương trình này là chương trình có

thể phục vụ cho việc lập kế hoạch tiến độ và điều khiển tiến độ có hiệu quả bậc nhất.



SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 11



Chương II: Cơ sở lý thuyết

Microsoft Project lưu trữ thông tin nhập vào và thông tin nó tính toán trong các

trường như tên công việc hay khoảng thời gian thực hiện. Trong Microsoft Project,

mỗi trường được thể hiện trong một cột.

Mục đích của Microsoft Project:

 Tổ chức lập kế hoạch và quản lý dự án

 Lên lịch công tác

 Chỉ định các tài nguyên và các chi phí cho các công việc trong dự án

 Điều chỉnh kế hoạch để thích ứng với các điều kiện ràng buộc

 Chuẩn bị các báo biểu cần thiết cho dự án

 Dự trù các tác động đến tiến độ của dự án khi xảy ra những thay đổi có ảnh

hưởng lớn đến dự án.

 Xem xét lại dự án để đối phó với các tình hướng ngẫu nhiên

 Đánh giá tài chính chung của dự án

 Làm việc và quản lý theo nhóm

 Rút kinh nghiệm trong khi thực hiện dự án

Tuy nhiên, Microsoft Project chỉ là một một công cụ để người quản lý dự án sử

dụng, nó không thay thế chúng ta quản lý cũng như thực hiện các công việc sau:

 Không thể tạo ra các công việc, không biết dự án của chúng ta bao gồm

những công việc gì (mỗi một dự án khác nhau sẽ có những công việc khác nhau).

 Không thể tạo ra các quan hệ logic giữa các công việc (không biết công việc

nào triển khai trước, công việc nào chuyển khai sau, công việc nào liên quan đến công

việc nào).

 Không biết được thời hạn thực hiện của mỗi công việc (không biết khi nào thì

dự án khởi công, khi nào thì dự án hoàn thành, mỗi công việc của dự án thi công trong

thời gian bao lâu).

 Không có khả năng biết tài nguyên gì cần gán cho mỗi công việc (không biết

mỗi loại công việc sẽ tiêu tốn loại tài nguyên gì).

2.3. Lịch trình sản xuất

2.3.1. Lập lịch trình sản xuất

Lịch trình sản xuất cho biết cụ thể khối lượng, thời gian hoàn thành đối với một

sản phẩm hoặc một dịch vụ nào đó trong từng tuần có tính đến khối lượng sản phẩm sẽ

SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 12



Chương II: Cơ sở lý thuyết

tiêu thụ và khối lượng dự trữ hiện có, đảm bảo cân đối công suất của máy móc, thiết bị

dây chuyền công và khả năng sản xuất thực có. Lịch trình sản xuất dùng để điều độ,

theo dõi và đánh giá tình hình sản xuất, nhưng nó cũng cần điều chỉnh kịp thời nếu

tình hình bên ngoài có những thay đổi bất thường.

Xây dựng lịch trình sản xuất là quá trình xác định số lượng và thời gian mà

từng chi tiết, bộ phận hoặc sản phẩm phải hoàn thành. Để lập lịch trình sản xuất, cần

xem xét, phân tích thông tin về ba yếu tố đầu vào cơ bản là:

 Dự trữ đầu kỳ.

 Số liệu dự báo.

 Đơn đặt hàng của khách hàng.

2.3.2. Các thành phần trong lịch trình sản xuất

Lịch trình sản xuất có thể phân chia làm 4 thành phần, từng phần được phân

cách bởi một thời điểm được gọi là mốc thời gian:

 Phần 1: “Đóng băng” là phần đầu tiên của lập lịch trình sản xuất không thể

thay đổi trừ phi trường hợp đặc biệt và chỉ có sự cho phép của cấp cao nhất trong tổ

chức. Sự thay đổi trong phần này thường bị ngăn cấm và nó tốn kém để chuyển đổi kế

hoạch mua vật liệu và sản xuất các chi tiết cho sản phẩm.

 Phần 2: “Vững chắc” có nghĩa là những thay đổi có thể xảy ra trong phần

này, nhưng chỉ trong một số ngoại lệ, với lý do giống như trên.

 Phần 3: “Đầy” là tất cả những năng lực sản xuất sẵn có đã được phân bố cho

các đơn hàng. Sự thay đổi trong giai đoạn này có thể được và chi phí sản xuất sẽ bị ảnh

hưởng nhẹ nhưng hiệu quả trong việc làm hài lòng khách hàng thì không chắc chắn.

 Phần 4: “Mở” năng lực sản xuất chưa được phân bổ hết và trong phần này

các đơn hàng thường được thêm vào.

2.3.3. Các bước xây dựng lịch trình sản xuất

Sau khi xem xét các đơn hàng, dự báo, báo cáo tình trạng tồn kho và thông tin

về năng lực sản xuất, các nhà lập lịch trình đặt hầu hết các đơn hàng cấp bách vào vị

trí “mở” sẵn có sớm nhất của lịch trình sản xuất. Một số hoạt động quan trọng xảy ra

trong giai đoạn này:

 Ước tính tổng nhu cầu của sản phẩm từ mọi nguồn

 Phân các đơn hàng cho những bộ phận sản xuất

SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 13



Chương II: Cơ sở lý thuyết

 Phân chia thời điểm hẹn giao hàng cho khách

 Lập tính toán chi tiết cho lịch trình sản xuất.

Tiếp theo, xem xét các đơn hàng của khách hàng (loại hàng, số lượng, thời điểm

giao hàng). Tình trạng tồn kho (cân bằng, nhận theo tiến độ). Năng lực sản xuất (tỉ lệ

đầu ra, thời gian nghỉ theo kế hoạch).



2.4. Phần mềm Software

2.4.1. Phần mềm LeKin

LeKin là phần mềm được tạo ra như là một công cụ giáo dục với mục đích

chính nhằm giới thiệu đến các sinh viên về thuyết lịch trình và các ứng dụng của phần

mềm này.

LeKin là một hệ thống lập kế hoạch phát triển tại Trường Kinh doanh Stern,

NYU. Các bộ phận chính của hệ thống đã được thiết kế và mã hoá bởi các sinh viên

Đại học Columbia.

Bên cạnh đó, khả năng mở rộng của hệ thống cho phép (và khuyến khích) để sử

dụng nó trong phát triển thuật toán. Dự án đã được đạo diễn bởi Giáo sư Michael L.

Pinedo, Giáo sư Xiuli Chao và Giáo sư Joseph Leung. Sự phát triển này đã được hỗ trợ

một phần bởi Quỹ Khoa học Quốc gia.

 Các tính năng của LeKin:

 6 môi trường không gian làm việc cơ bản: máy đơn, máy song song, flow

shop, flexible flow shop, job shop, and flexible job shop.

 Một tập hợp các vấn đề mẫu.

 Hơn 60 vấn đề đo lường chuẩn từ các nguồn khác nhau.

 Điều chỉnh lịch trình hữu ích cho việc xác định các vấn đề.

 Phiên bản công nghiệp đang phát triển có thể xử lý một môi trường máy lớn

hơn nhiều và được xây dựng trong chẩn đoán tóm lược.

 Đồ họa dựa trên hệ thống lập kế hoạch tương tác với máy tính.

 Khả năng sắp xếp một số môi trường máy tính khác nhau

 Có giá trị như một công cụ giáo dục và nghiên cứu

 Tối thiểu đầu vào của các vấn đề cho người dùng.

 Có nhiều quy tắc điều phối đáng kể hơn

SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 14



Chương II: Cơ sở lý thuyết

 Biểu đồ Gantt với chức năng kéo và thả hỗ trợ.

 Công cụ đồ họa phong phú để phân tích so sánh về lịch trình khác nhau.

 Dễ dàng đính kèm, nhập và xuất của các thuật toán ra bên ngoài.

2.4.2. Phần mềm Asprova

2.4.2.1. Giới thiệu về Asprova

Asprova là một hệ thống lập kế hoạch chi tiết và điều độ chi tiết, giúp tạo ra kế

hoạch sản xuất với tốc độ cao cho nhiều sản phẩm và nhiều qúa trình tích hợp đầy đủ

các kế hoạch bán hàng, sản xuất, tồn kho và mua hàng. Được các công ty lớn trên thế

giới áp dụng và đạt kết quả tốt.

Điều độ là một công việc mang tính phức tạp cao, Asprova cung cấp một khả

năng điều độ chưa từng thấy. Nó chỉ mất 0.2 giây để xử lý hơn 500 công việc cho 100

đơn hàng sản xuất, 2 giây cho 1000 đơn hàng và 17 phút cho 4 triệu công việc. Điều

độ nguồn lực khả năng hữa hạn với tốc độ cao cho phép điều chỉnh kế hoạch sản xuất

chi tiết nhiều lần trong quá trình theo dõi sản xuất và thêm vào các đơn hàng mới dễ

dàng, thực hiện quá trình điều độ bằng cách nhấp nút lệnh “Reschedule”.

Sử dụng Asprova sẽ đạt được mục tiêu kinh doanh, tăng lợi nhuận công ty

thông qua những lợi ích cốt lõi như sau:

 Quản lý trực quan

 Giảm hàng tồn kho

 Giảm thời gian sản xuất

 Tăng năng suất

 Cải thiện dịch vụ khách hàng.

 Các Module:

 Asprova APS: Thực hiện kế hoạch dài hạn, trung và ngắn trên doanh số bán

hàng, sản xuất và mua trong một mô – đun duy nhất.

 Asprova MS: Tạo lịch trình chi tiết sử dụng FCS (Finite capacity schedule).

Tạo lịch trình ngắn hạn ở tốc độ cao.

 Asprova MRP: Như một công cụ mô phỏng để chuẩn bị một kế hoạch kinh

doanh hằng năm hoặc sản xuất dựa trên 3 tháng dự báo của khách hàng, thực hiện lịch

trình dài hạn và tính toán yêu cầu vật tư ở tốc độ cao.



SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 15



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

×