Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 111 trang )
Chương III: Thực trạng sản xuất tại công ty
3.6.2.2. Thuyết minh quy trình
Nhập nguyên liệu vào Bin
Nguyên liệu được nhập vào kho sau khi đã được kiểm tra chất lượng bởi bộ
phận KCS kiểm mẫu và lưu mẫu kiểm tra chất lượng đầu vào. Nguyên liệu được cho
vào 30 bin chứa qua hai cửa tiếp liệu như sau:
Ở cửa tiếp liệu 1, nguyên liệu cho vào được đưa lên trên các máng gạo, các
máng gạo này sẽ chuyển nguyên liệu đến các gàu tải liệu để nạp liệu cho các bin chứa.
Ở cửa tiếp liệu 2, xe chở nguyên liệu vào cửa được hệ thống nâng hạ tự động di
chuyển lên xuống một góc 450 cho liệu xuống hầm, sau đó di chuyển lên gàu và được
tải đi theo 2 hướng: một phần di chuyển đến các bin chứa và một phần trở về kho.
Cân định lượng
Tuỳ theo từng loại sản phẩm cần sản xuất cụ thể, mà các thành phần thuốc,
nguyên liệu và lượng premix cần thiết trong các bin chứa được tự động xả xuống cân
đúng với tỉ lệ theo công thức của từng mẻ trộn được thiết lập trên hệ thống.
Trộn sơ bộ
Sau đó, thông qua hệ thống gàu và vít tải các nguyên liệu, thuốc và premix sau
khi cân xong sẽ được tải đưa vào máy bắt đầu trộn để đảm bảo các thành phần được
trộn đều gần như là một hỗn hợp đồng nhất trước khi cho vào máy nghiền. Điều này sẽ
giúp máy nghiền tăng năng xuất đáng kể.
Nghiền
Hỗn hợp nguyên liệu đã trộn được cho qua 2 bin chứa trên máy nghiền. Từ đây,
hỗn hợp được xả xuống máy nghiền để nghiền nhuyễn ra, tuỳ theo chủng loại sản
phẩm yêu cầu mà thiết lập các thông số thời gian, tốc độ và sử dụng lưới nghiền phù
hợp.
Trộn chính
Sau khi nghiền xong, hỗn hợp nguyên liệu này được cho xuống 3 bin chứa và
tiếp tục cho qua máy trộn để trộn đều hỗn hợp nguyên liệu này lại với nhau một lần
nữa.
SVTH: Nguyễn Thị Sương
1111201
Trang 32
Chương III: Thực trạng sản xuất tại công ty
Ép đùn
Sau giai đoạn trộn tinh, hỗn hợp được đưa vào các bin chứa liệu. Tại đây,
nguyên liệu sẽ được hồ hoá bằng hơi nước để làm chín thức ăn rồi chuyển sang máy ép
đùn và tiến hành ép thành viên thức ăn theo các kích cỡ khuôn ép tuỳ theo nhu cầu cỡ
ly.
Sấy
Viên thức ăn sau khi ép còn độ ẩm cao, nên các viên thức ăn này được hệ thống
tải đưa lên hai bồn chứa để cho vào lò sấy để đạt được độ ẩm như mong muốn. Lò sấy
với hai dàn lưới theo chữ Z, mỗi bên là 4 cái quạt để thổi hơi nóng ở áp suất cao từ
ngoài vào cung cấp cho quá trình sấy.
Áo dầu
Sản phẩm sau khi qua máy sấy sẽ rơi tự do xuống máy bọc áo dầu. Tại đây, sản
phẩm sẽ được bọc một lớp dầu mỏng bởi dầu được phun sương rất mịn và lớp dầu này
sẽ tự khô do nhiệt còn nóng trong sản phẩm khi qua sấy.
Tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm có áo dầu hay không, nếu không thì các thức
ăn sau khi sấy sẽ được xả thẳng xuống công đoạn kế tiếp.
Làm nguội
Sản phẩm sau khi được bóc áo dầu sẽ rơi tự do xuống máy làm nguội, máy làm
nguội hoạt động theo phương pháp đối lưu không khí và sẽ mang hơi nóng của sản
phẩm ra ngoài. Sau khi qua làm nguội, sản phẩm được định hình hoàn toàn và nhiệt
độ, độ ẩm sản phẩm sẽ đạt tiêu chuẩn đóng gói và bảo quản.
Thành phẩm
Tao thành sản phẩm hoàn chỉnh, trước khi đóng gói thành phẩm được sàn thêm
lần nửa để loại bỏ phế phẩm.
Sau khi làm nguội thành phẩm sẽ được băng tải chuyển đến gàu nâng để tải
nguyên liệu lên và phân phối cho sàn rung. Sàn rung sẽ loại bỏ bụi và những viên có
kích thước không đạt.
Sản phẩm sau sàn rung sẽ được cấp cho các bin thành phẩm thông qua hệ thống
van 3 ngã đóng mở bằng khí nén.
SVTH: Nguyễn Thị Sương
1111201
Trang 33
Chương III: Thực trạng sản xuất tại công ty
Đóng gói
Sản phẩm từ bin thành phẩm được đưa xuống cân đóng bao thành phẩm. Cân
đóng bao thành phẩm sẽ được lập trình và đóng bao theo trọng lượng quy định: 10kg,
25kg, 40kg.
Bao thành phẩm sau khi được đóng gói sẽ được vận chuyển ra ngoài bằng băng
tải.
3.6.3. Thực trạng công tác lập kế hoạch và điều độ sản xuất
3.6.3.1. Thực trạng nguyên vật liệu sản xuất
Hiện tại, công ty sản xuất nhiều loại thức ăn thuỷ sản khác nhau theo đơn đặt
hàng của khách hàng. Nguồn nguyên vật liệu sản xuất của công ty chủ yếu được thu
mua từ các nhà cung ứng ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long lân cận, được bộ phận
kiểm soát chất lượng thông qua sẽ được vận chuyển về lưu trữ trong kho nguyên liệu.
Tùy vào số lượng nguyên liệu trong kho và số lượng hàng đặt của mỗi khách
hàng, mà quản lý kho nguyên liệu tính toán lượng nguyên vật liệu cần thiết, để có kế
hoạch đặt mua hợp lý đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn vì tình trạng
thiếu nguyên vật liệu.
Do một số nguyên nhân khách quan từ bên ngoài làm cho các nguyên vật liệu
về trễ làm thiếu nguyên vật liệu cung cấp cho quá trình sản xuất, buộc bộ phận sản
xuất phải yêu cầu thay đổi thành phần trong công thức sản xuất của loại thức ăn dẫn
đến trì hoãn thời gian và cũng gây không ít khó khăn cho quá trình sản xuất.
3.6.3.2. Thực trạng kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất
Số lượng và năng lực sản xuất của từng máy móc, thiết bị trong quy trình được
thóng kê trong bảng như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Sương
1111201
Trang 34
Chương III: Thực trạng sản xuất tại công ty
Bảng 3.2 Năng lực của các máy móc, thiết bị
STT
Tên máy
Số lượng máy
1
Cân định lượng
2
2
Máy trộn sơ bộ
1
Năng suất
(tấn/giờ/máy)
8
5
30 – 40
15
3
Máy nghiền
3
8
6
15
3
Máy trộn chính
3
10
8
10
4
Máy ép
3
5
2
10
5
Máy sấy
3
6
2
10
6
Bộ phận áo dầu
3
5
2
10
7
Bộ phận làm mát
3
5
2
8
8
Cân thành phẩm
3
5
4
8
9
Máy may bao
3
5
4
SVTH: Nguyễn Thị Sương
1111201
Trang 35
Chương III: Thực trạng sản xuất tại công ty
Công ty hiện có 3 line sản xuất như sau: Line 1 có năng lực sản xuất là 10
tấn/giờ, Line 2 có năng lực sản xuất là 5 tấn/giờ và Line 3 với năng lực sản xuất là 2
tấn/giờ. Công ty căn cứ vào kích cỡ viên của loại thức ăn của khách hàng đặt, mỗi loại
ở có kích cỡ khác nhau được sử dụng làm thức ăn phù hợp cho từng loại cá. Để đưa ra
quyết định lựa chọn line sản xuất phù hợp cho loại thức ăn đó khi có yêu cầu sản xuất.
Bảng 3.3 Phân loại Line sản xuất cho mỗi loại kích cỡ
Kích cỡ viên thức ăn
STT
Tên Line sản xuất
1
Line 1
10; 9; 8; 7; 6 và 4
2
Line 2
4; 3 và 2
3
Line 3
1.5; 1.2; 0.8; 0.5 và 0.2
(mm)
Thời gian làm việc 2 ca/ngày và 6 ngày/tuần, từ thứ 2 cho đến thứ 7, nếu sản
xuất không kịp đơn hàng có thể tăng ca ở ngày chủ nhật.
Ca sáng bắt đầu từ 7 giờ sáng và kết thúc ca sáng vào lúc 19 giờ, trong đó từ 11
giờ đến 13 giờ mọi người sẽ thay đổi luân phiên với nhau để nghỉ trưa 1 giờ.
Ca tối thì bắt đầu lúc 19 giờ và sẽ kết thúc ca vào 7 giờ sáng ngày hôm sau,
khoảng thời gian từ 23 giờ đến 1 giờ mọi người sẽ thay đổi luân phiên để nghỉ giữa ca
1 giờ.
Do đó, xác định được tổng thời gian làm việc là 572 giờ/tháng.
Khi có đơn hàng đến, các bộ phận chức năng có trách nhiệm cùng phối hợp để
hoàn thành tốt công việc. Quy trình xử lý đơn hàng được thực hiện qua các bộ phận
như sau:
Bảng 3.4 Quy trình xử lý đơn hàng
Nội dung
Thực hiện công việc
Bước 1: Xem xét và tiếp nhận đơn hàng từ yêu
cầu của khách hàng
Bộ phận kinh doanh
Bước 2: Tổng hợp thông tin và nhập dữ liệu đơn
hàng vào phần mềm quản lý của công ty
Bộ phận kỹ thuật
Bước 3: Lập kế hoạch sản xuất
SVTH: Nguyễn Thị Sương
1111201
Trang 36
Chương III: Thực trạng sản xuất tại công ty
Bước 4: Yêu cầu triển khai kế hoạch
Bộ phận sản xuất (bao gồm nhân
Bước 5: Triển khai kế hoạch sản xuất và tiến
viên kho, nhân viên bảo trì và công
hành các hoạt động có liên quan
nhân sản xuất)
Hiện tại, thời gian giao sản phẩm của công ty cho khách hàng là vừa kịp thời
hoặc sớm hơn nhưng cũng còn nhiều đơn hàng giao trễ hạn cho khách hàng. Các
nguyên nhân gây ra tình trạng trễ hàng phải kể đến là:
-
Do đơn đặt hàng công ty nhận ngày càng nhiều hơn, số lượng sản phẩm cho
mỗi đơn hàng thì tương đối lớn nên đòi hỏi phải có kế hoạch sản xuất sao cho thật hợp
lý nhằm đảm bảo đúng thời gian giao sản phẩm cho khách.
-
Các sự cố ngắt điện và máy hư gây gián đoạn trong quá trình sản xuất trong
một khoảng thời gian làm chậm tiến độ kế hoạch sản xuất các đơn hàng khác đã định
sẵn.
-
Phần lớn là do việc lập kế hoạch và điều độ sản xuất chưa được tối ưu nên
bên cạnh những đơn hàng hoàn thành xong sớm so với kế hoạch, vẫn còn có một số
đơn hàng bị trễ hạn.
Sau đây là thống kê một số đơn hàng trễ trong 02 tháng gần đây của công ty:
Bảng 3.5 Những đơn hàng trễ của tháng 01 và tháng 02 năm 2015
STT
Tên sản
phẩm
Trọng
lượng bao
Số lượng
Ngày giao
(tấn)
hàng
(kg)
Ngày hoàn
Số ngày
thành sản
trễ đơn
xuất
hàng
1
9002/6
40
60
08/01/2015
10/01/2015
2 ngày
2
9003/6
25
250
23/01/2015
25/01/2015
2 ngày
3
9103/4
25
200
29/01/2015
31/01/2015
1 ngày
4
9104/6
40
450
17/01/2015
22/01/2015
5 ngày
5
9003/3
25
40
04/02/2015
07/02/2015
3 ngày
6
9003/4
25
120
10/02/2015
13/02/2015
3 ngày
7
9104/4
40
90
07/02/2015
09/02/2015
2 ngày
8
9104/8
40
450
26/02/2015
28/02/2015
2 ngày
SVTH: Nguyễn Thị Sương
1111201
Trang 37