Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 111 trang )
Chương IV: Điều độ sản xuất
Due date: ngày hết hạn cho đơn hàng sản xuất, xác định đây là thời gian mà
theo đó sản xuất phải được hoàn thành và giao hàng cho khách đặt hàng.
Order quantity: số lượng sản phẩm của đơn hàng.
Priority: mức độ ưu tiên của đơn hàng, số càng lớn độ ưu tiên càng cao.
4.4.3. Kiểm tra các nguyên tắc điều độ
Nguyên tắc 1:
Xét sản phẩm 9002/6 được nhập vào bảng đơn hàng, có kích cỡ viên 6 mm nên
cột Item bảng được chọn như khung (1). Ta có thể thấy khung (1) tương ứng với cột
Item ở bên khung (2), nghĩa là sản phẩm này sẽ được sản xuất theo đúng thời gian và
quy trình sản xuất các công đoạn của Line 1.
(1)
(2)
Nguyên tắc 2:
Khi mức ưu tiên cột Priority được nhập vào có giá trị cao từ 90 đến 100, phần
mềm sẽ tự động hiểu đây là một đơn hàng khẩn. Do đó, đơn hàng sẽ được điều độ bắt
đầu sản xuất sớm nhất có thể kể từ lúc nhận đơn hàng cho đến ngày Due date.
SVTH: Nguyễn Thị Sương
1111201
Trang 56
Chương IV: Điều độ sản xuất
Khi mức ưu tiên cột Priority được nhập là 80, sẽ được hiểu là đơn hàng bình
thường nên điểm bắt đầu từ ngày tới hạn Due date và điều độ ngược lại ngày sản xuất.
Nguyên tắc 3:
Nguyên tắc này được trình bày ở mục 4.5.4 Hiệu chỉnh kết quả điều độ phía
sau.
4.5. Kết quả điều độ
Sau khi đã nhập hết các đơn hàng, ta xem xét, đánh giá các biểu đồ hiển thị sau
và thực hiện hiệu chỉnh cho kế hoạch điều độ.
4.5.1. Biểu đồ Gantt nguồn lực
Trong biểu đồ, các cột đại diện cho nguồn lực và các hàng ngang đại diện cho
ngày tháng. Biểu đồ sẽ hiển thị tất cả các hoạt động trên nguồn lực đó nên có thể dễ
dàng nhận thấy một cách toàn diện khi các hoạt động bị chồng chéo lên nhau dẫn đến
quá tải hay sự sắp xếp phân bổ chưa hợp lý để có sự điều chỉnh lại.
SVTH: Nguyễn Thị Sương
1111201
Trang 57
Chương IV: Điều độ sản xuất
Hình 4.7 Kết quả trên biểu đồ Gantt nguồn lực
Ngoài ra, khi bấm vào một đơn hàng, sẽ được hiển thị một đường xanh dương
(blue) gọi là đường kết nối các công đoạn với nhau như Hình 4.8. Để người quản lý dễ
dàng để nhận ra nơi mà các công đoạn trước và sau được giao. Như đơn hàng 9104/6
được xác định qua 7 công đoạn sản xuất: Trộn sơ bộ, nghiền, trộn chính, ép đùn, sấy
khô, làm mát và đóng gói.
Để biết được thông tin đơn hàng cụ thể bằng cách đặt trỏ chuột vào đơn hàng
tự động sẽ có một tooltip sẽ hiển thị thông tin của đơn hàng.
Hình 4.8 Tooltip hiển thị thông tin
4.5.2. Biểu đồ Gantt đơn hàng
Hiển thị thời gian được giao cho từng đơn hàng sản xuất, cột đầu tiên bên trái
đại diện cho các đơn đặt hàng và các hàng là ngày tháng. Biểu đồ giúp kiểm tra tình
trạng điều độ, trong đó các đơn đặt hàng được lựa chọn cho mỗi công đoạn bằng cách
SVTH: Nguyễn Thị Sương
1111201
Trang 58
Chương IV: Điều độ sản xuất
nhấn vào dấu [+]. Ngoài ra, các đường kết nối sẽ được hiển thị khi một chuột được đặt
vào công đoạn.
Hình 4.9 Kết quả trên biểu đồ Gantt đơn hàng
Qua Hình 4.9 có thể dễ dàng nhận thấy và xác định được đơn hàng nào trễ, thời
gian trễ bao nhiêu ngày, bằng các dấu tam giác màu đỏ hiển thị trên hình cho biết Due
date của mỗi đơn hàng là khoảng bao nhiêu ngày và ngày hoàn thành sản xuất.
Nếu các đơn hàng cách càng xa hình tam giác thì thời gian giao hàng càng sớm,
vượt quá tam giác này là các đơn hàng trễ hẹn và màu chữ hiển thị màu là đỏ cho các
đơn hàng trễ.
4.5.3. Biểu đồ tải nguồn lực
Biểu đồ tải có các cột đại diện cho nguồn lực và các hàng ngang đại diện cho
ngày tháng. Biểu đồ chỉ mức tải cho mỗi nguồn lực. Người quản lý có thể kiểm tra để
xem tải có vượt hay không.
Nên biểu đồ này được sử dụng để xác định nút cổ chai của nguồn lực và biết
được làm thế nào để điều chỉnh lịch trình.
SVTH: Nguyễn Thị Sương
1111201
Trang 59
Chương IV: Điều độ sản xuất
Quá tải
Hình 4.10 Biểu đồ tải nguồn lực
Trên biểu đồ, các máy có tải là 100% hoặc ít hơn sẽ hiển thị màu xanh lam và
các tải trên 100% (vượt tải) thì được hiển thị bằng màu đỏ.
Sau khi chạy điều độ cho tất cả các đơn hàng có thể thấy có một số máy vượt tải
như trên Hình 4.10.
4.5.4. Hiệu chỉnh kế hoạch điều độ
Sau khi chạy điều độ đơn hàng 9002/4 và 9003/4 là hai bị chậm trễ. Đơn hàng
9002/4 trễ 7 ngày đến ngày 13/01/2015 mới hoàn thành sản xuất. Đơn hàng 9003/4 thì
trễ 2 ngày và hoàn thành sản xuất ngày 07/01/2015. Đơn hàng nào có thời gian trễ hạn
nhiều hơn nên được điều chỉnh trước.
Hình 4.11 Kết quả lọc ra các đơn hàng trễ
Nên sẽ điều chỉnh cho đơn hàng 9002/4 trước bằng cách chuyển đơn hàng này
lên để chạy sản xuất trên Line. Để chuyển đơn hàng này trước tiên quy trình sản xuất
đã được nhập bổ sung như Hình 4.12.
SVTH: Nguyễn Thị Sương
1111201
Trang 60
Chương IV: Điều độ sản xuất
Hình 4.12 Bổ sung quy trình chuyển Line sản xuất
Nhấp chuột phải vào công đoạn Nghiền của đơn hàng chọn [Operatin/Edit
Operation]chọn Split, nhập vào Operation split sze MAX để chuyển tối đa số lượng
sản phẩm 9002/4 công đoạn này sang Line 1. Sau đó thực hiện tương tự cho những
công đoạn còn lại trong quy trình của sản phẩm để chuyển toàn bộ sản phẩm 9002/4
này lên Line 1 sản xuất. Thực hiên thao tác tương tự để chuyển Line cho sản phẩm
9003/4.
Hình 4.13 Hiệu chỉnh Split number
Sau đó chọn Reschedule để có kết quả điều độ lại
SVTH: Nguyễn Thị Sương
1111201
Trang 61