1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Công nghệ - Môi trường >

Hình 2.7 Biểu đồ tải nguồn lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 111 trang )


Chương II: Cơ sở lý thuyết



Hình 2.8 Biểu đồ tồn kho

2.4.2.4. Di chuyển các hoạt động bằng bàn phím

Các hoạt động được phân bố có sự chồng chéo lên nhau hoặc các hoạt động có

kích thước hiển thị nhỏ, sẽ rất khó cho thao tác chọn và di chuyển hoạt động đó khi

phân bổ và sắp xếp lại. Asprova cho phép chọn và di chuyển các hoạt động bằng cách

sử dụng chuột hoặc dùng bàn phím được thao tác dễ dàng hơn nhiều, nên việc phân bổ

lại các hoạt động chồng chéo lên nhau và các hoạt động có kích thước nhỏ hẹp cũng

được thực hiện dễ dàng và nhanh chóng hơn.

Trong khi di chuyển các hoạt động, một gạch dưới màu tím sẽ xuất hiện. Điều

này cho thấy khoảng thời gian mà các hoạt động cần được phân bổ để tránh bất kỳ

ngày tới hạn, còn bất kỳ chữ màu đỏ chỉ ra đơn hàng đã đến ngày tới hạn.

Ngoài ra, khi một hoạt động được di chuyển nó sẽ trở thành cố định như được

chỉ ra bằng một dấu chấm xanh dương. Bất kỳ hoạt động được phân bổ cho các vị trí

tương tự để rescheduling tiếp theo.

2.4.2.5. Biểu đồ Gantt kết hợp chế độ xem với bảng

Chế độ xem bảng đơn hàng được kết hợp trong mỗi biểu đồ Gantt đơn hàng,

giúp cho việc xác nhận và thay đổi các thông số trog khi sử dụng biểu đồ Gantt được

dễ dàng hơn. Ngoài ra, chế độ xem ở bảng cũng được kết hợp trong biểu đồ tải, biểu

đồ tồn kho…



SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 20



Chương II: Cơ sở lý thuyết



Hình 2.9 Biểu đồ Gantt kết hợp với chế độ xem bảng

Nhìn chung, trong công tác lập kế hoạch cũng như điều độ thì phần mềm

Asprova được sử dụng thông dụng hơn nhiều so với phần mềm LeKin, vì giao diện

người dùng đơn giản nên sẽ thuận tiện hơn cho việc thực hiện các thao tác một cách dễ

dàng và nhanh chóng. Đây sẽ là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho lĩnh vực sản xuất và

còn mang lại nhiều lợi ích thiết thực hơn nửa. Do đó, phần mềm Asprova được chọn

để đưa ra kế hoạch và thực hiện điều độ cho đề tài này.



SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 21



Chương III: Thực trạng sản xuất tại công ty



CHƯƠNG III



THỰC TRẠNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH DE HEUS



3.1. Giới thiệu chung về công ty



Hình 3.1 Chi nhánh công ty TNHH De Heus

 Tên công ty: Chi Nhánh Công Ty TNHH DE HEUS Tại Vĩnh Long

 Tổng giám đốc: Ông Gabor Fluit

 Địa chỉ: Lô 4A, KCN Hoà Phú, Ấp Hoà Phước, Xã Hoà Phú, Huyện Long

Hồ, Tỉnh Vĩnh Long.

 Điện thoại: 0703 962 736

 Fax: 0703 963 735

 Website: www.deheus.com.vn

 Mã số doanh nghiệp: 3701091716- 00

SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 22



Chương III: Thực trạng sản xuất tại công ty

 Giấy phép kinh doanh: 1500976419 được cấp ngày 04/05/2013.



3.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Tập đoàn De Heus là một tập đoàn gia đình hoạt động trên quy mô toàn cầu và

dẫn đầu trong ngành thức ăn chăn nuôi. Được thành lập năm 1911 bởi ông Hendrik

Antonie, tập đoàn De Heus đã vươn lên thành một trong những nhà sản xuất thức ăn

chăn nuôi lớn nhất tại Hà Lan. De Heus có nhà máy tại Hà Lan, Nga, Brazil, Ba Lan,

Việt Nam, Cộng Hòa Séc, Nam Phi, Ai Cập, và Ethiopia.

Tập đoàn hiện tại đứng ở vị trí thứ 16 toàn cầu, là một trong những tập đoàn sản

xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới. Tổng số nhân viên là 3.000 người. Trụ sở

chính đặt tại Ede – Wageningen, Hà Lan.

Cuối năm 2008, công ty TNHH De Heus Việt Nam được thành lập. Tháng

11/2011, De Heus mua lại hai nhà máy ở Bình Dương và Hải Phòng từng bước xâm

nhập vào thị trường Việt Nam.

Ngày 17/06/2011, De Heus được trao tặngdanh hiệu Hoàng Gia do lịch sử 100

năm lâu đời và có nhiều đóng góp vào ngành nông nghiệp Hà Lan.

Tháng 9/2011 Công ty TNHH De Heus nhận chuyển nhượng Dự án nhà máy

sản xuất thủy sản từ Công ty TNHH Phi Dũng tại khu công nghiệp Hòa Phú thuộc

huyện Long hồ, tỉnh Vĩnh Long.

Tháng 06/2012, De Heus khánh thành nhà máy hoàn toàn mới tại Đồng Nai với

công suất 300.000 tấn và là một trong những nhà máy hiện đại nhất Việt Nam với toàn

bộ dây chuyền công nghệ nhập khẩu từ Hà Lan và Mỹ.

Ngày 8/5/2013, nhà máy sản xuất thức ăn thứ 4 của De Heus trên phạm vi cả

nước được khánh thành và chính thức đi vào hoạt động, với công suất thiết kế 100.000

tấn sản phẩm/năm, tổng mức đầu tư 7,5 triệu USD (100% vốn nước ngoài). Đó là Chi

nhánh công ty TNHH De Heus tại khu công nghiệp Hoà Phú, huyện Long Hồ, tỉnh

Vĩnh Long.

Năm 2014, De Heus tiếp tục khởi công xây dựng nhà máy tại Vĩnh Phúc. Với

năm nhà máy tại Việt Nam, De Heus đang khẳng định tên tuổi của mình và hiện tại De

Heus đang nằm trong top 10 các công ty sản xuất thức ăn lớn nhất tại đây.

SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 23



Chương III: Thực trạng sản xuất tại công ty

Ngày 16/03/2015, De Heus khánh thành nhà máy thức ăn chăn nuôi thứ 6 tại

khu công nghiệp Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Với công suất thiết kế

cho khoảng 150.000 - 200.000 tấn/năm và vốn đầu tư xây dựng khoảng 10 triệu đô - la

Mỹ. Từ đó, góp phần nâng cao tổng công suất sản xuất của De Heus Việt Nam lên

850.000 tấn/năm.

3.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty

Chi nhánh công ty TNHH De Heus tại Vĩnh Long chuyên sản xuất các loại thức

ăn dành cho thủy sản. Sản phẩm của công ty được chia ra làm ba nhóm như sau:

 Thức ăn dành cho cá con: 9100, 9101.

 Thức ăn dành cho cá có vảy: 9001, 9002, 9003, 9004, 9005, 9006.

 Thức ăn dành cho cá da trơn: 9102, 9103, 9104, 9105, 9106.



3.4. Thành tựu, chứng nhận đạt được

Ngày 08/5/2013, trong buổi lễ khánh thành dây chuyền 2 Nhà máy thức ăn thủy

sản De Heus tại Vĩnh Long.Sau một thời gian chuẩn bị và xây dựng hoàn chỉnh Chi

nhánh công ty TNHH De Heus - KCN Hòa Phú, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cũng

đã hoàn thành chứng chỉ ISO 22000 và GLOBAL GAP, đó là lời cam kết rõ ràng nhất

của chúng tôi vào ngành thủy sản ở Việt Nam.

Chi nhánh công ty TNHH De Heus được Tổ Chức Chứng Nhận Chất Lượng

Quốc Tế cấp giấy chứng nhận ISO 22000:2005 về đạt tiêu chuẩn quốc tế toàn cầu về

hệ thống quản lý an toàn thực phẩm.Hệ thống sản xuất thức ăn thủy sản đạt tiêu chuẩn

ISO 22000:2005 không chỉ giúp De Heus giảm rủi ro, giảm chi phí vận hành mà còn

nâng cao hiệu quả trong việc phân tích các mối nguy hiểm, kiểm soát được những

điểm trọng yếu trong quá trình sản xuất thức ăn đó. Nhất là khi công ty kết hợp với

những nguyên tắc trong hệ thống HACCP về vệ sinh thực phẩm sẽ đảm bảo cung cấp

các sản phẩm thức ăn thủy sản chất lượng tốt nhất, dựa trên các tiêu chuẩn chất lượng

quốc tế hiện hành.

Chi nhánh công ty TNHH De Heus chính thức được cấp chứng nhận

GlobalG.A.P về đạt tiêu chuẩn quốc tế về Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt

(G.A.P).Giấy chứng nhận GlobalG.A.P là sự đảm bảo của công ty về mức độ chấp

SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 24



Chương III: Thực trạng sản xuất tại công ty

nhận được về an toàn và chất lượng của thực phẩm, quá trình sản xuất được chứng

minh là bền vững và có quan tâm đến sức khỏe, an toàn và phúc lợi của người lao

động, môi trường và có xem xét đến các vấn đề “phúc lợi” của vật nuôi.



SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 25



Chương III: Thực trạng sản xuất tại công ty

3.5. Cơ cấu tổ chức của công ty

3.5.1. Sơ đồ tổ chức của công ty



Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức của công ty

3.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

 Tổng Giám Đốc:

Là người điều hành và quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến

hoạt động hàng ngày của công ty.

 Phó Tổng Giám Đốc:

Là người hỗ trợ cho Tổng Giám đốc trong việc điều hành Công ty,chịu trách

nhiệm và sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám Đốc. Phó Tổng Giám Đốc có trách

nhiệm phối hợp, điều hòa sản xuất – kinh doanh, hướng dẫn kiểm tra kỹ thuật, chất

lượng, quy trình công nghệ các mặt hàng theo hợp đồng công ty đã ký với khách hàng.

Ngoài ra, Phó Giám Đốc còn chịu trách nhiệm về công tác nhân sự toàn công ty, thực

hiện chế độ, chính sách tiền lương và công tác đời sống cho nhân viên, quản trị xây

dựng cơ bản.



SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 26



Chương III: Thực trạng sản xuất tại công ty

 Bộ phận hành chính - nhân sự:

 Đảm nhận toàn bộ công việc hành chính quản trị, tiếp nhận, phân loại công

việc giao cho các phòng ban, chức năng để thực hiện và lưu trữ.

 Theo dõi công tác thi đua, pháp chế, biến động nhân sự và quản lý hồ sơ nhân

sự của toàn công ty.

 Thực hiện chức năng quản lý bảo vệ tài sản chung cho công ty.

 Lập kế hoạch tiền lương, tiền thưởng cho toàn công ty hằng năm và thực hiện

chi trả hàng tháng.

 Phối hợp với phòng kế toán trong công việc thực hiện kế hoạch tiền lương,

thưởng và quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

 Đồng thời xây dựng chiến lược nhân sự cho công ty.

 Bộ phận KCS:

 Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện quản lý chất lượng theo các chương trình,

các bộ tiêu chuẩn của Công ty quy định.

 Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra giám sát các hoạt động liên quan đến chất lượng

của sản phẩm từ nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm sau cùng.

 Xây dựng, quản lý và kiểm soát chính sách tiêu chuẩn chất lượng nhằm bàn

bạc, tham mưu cho Ban giám đốc về việc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm.

 Bộ phận kế toán:

 Thực hiện công tác kế toán, thống kê toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty, thực hiện các chế độ tài chính theo quy định của pháp luật.

 Là bộ phận tham mưu cho Ban giám đốc về những qui định của pháp luật về

quản lý kinh tế, quản lý tài chính và báo cáo kịp thời về tình hình sản xuất kinh doanh

cho Ban giám đốc, làm cơ sở đưa ra những quyết định kịp thời.

 Tham mưu cho ban giám đốc trong việc quản lý thu chi tài chính một cách

hợp lý, giám sát và kiểm soát mọi hoạt động có liên quan đến tài chính.

 Chịu trách nhiệm với ban giám đốc về số liệu quyết toán báo cáo cho phòng

kếtoán lập các trách nhiệm lưu trữ và ghi chép các chứng từ đảm bảo an toàn chính

xác.Lập bản cân đối kế toán ngắn hạn nhằm đảm bảo nguồn vốn phục vụ kịp thời cho

hoạt động sản xuất.



SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 27



Chương III: Thực trạng sản xuất tại công ty

 Bộ phận kinh doanh:

 Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tham mưu cho Ban Giám

Đốc về hướng phát triển của công ty. Thiết lập, tiếp nhận đơn hàng nguyên vật liệu.

Tiếp thị, giao dịch trực tiếp với khách hàng. Đàm phán, ký kết các hợp đồng thương

mại và phát triển thị trường sản phẩm cho công ty.

 Tổng hợp, phân tích đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch để báo cáo kết

quả tổng kết rút ra những mặt mạnh - yếu nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục nhược

điểm.

 Bộ phận thu mua:

 Có trách nhiệm xem xét nhu cầu từ các bộ phận phòng ban, tìm kiếm, lựa

chọn và liên hệ nhà cung ứng thích hợp nhất.

 Thường xuyên cập nhật thông tin và tìm hiểu giá cả.

 Báo cáo, đề xuất thông tin nhà cung ứng với Ban Giám Đốc.

 Thực hiện mua hàng sau khi đơn hàng được Ban Giám Đốc duyệt.

 Lưu lại các thông tin của nhà cung ứng.

 Bộ phận sản xuất:

 Là bộ phận tạo ra lợi nhuận cao nhất cho toàn Công ty.

 Tổ chức thực hiện sản xuất theo lệnh đặt hàng từ phòng kinh doanh, đảm bảo

chất lượng, mẫu mã, bao bì, đóng gói và thời gian giao hàng.

 Đào tạo công nhân sản xuất, đảm bảo cho việc sản xuất đúng tiêu chuẩn và

yêu cầu khách hàng.

 Lập lịch sản xuất hàng ngày.

 Quản lý chặt chẽ từng công đoạn trong quá trình sản xuất, phát hiện và

khắcphục nhanh chóng sự cố xảy ra.

 Đảm bảo an toàn vệ sinh lao động.

 Điều chỉnh quy trình sản xuất phù hợp với sản phẩm.

 Bộ phận kỹ thuật:

 Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hệ thống máy, thiết bị, nhà xưởng trong

phạm vi toàn Công ty.



SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 28



Chương III: Thực trạng sản xuất tại công ty

 Chịu trách nhiệm về quy trình kỹ thuật sản xuất, triển khai mẫu theo quy trình

sản xuất. Theo dõi quá trình hoạt động của dây chuyền, đảm bảo sản xuất đúng mẫu

quy định.

 Quản lý giám sát quy trình công nghệ sản xuất, kiểm tra thực hiện thao tác,

chương trình quản lý chất lượng.



3.6. Thực trạng sản xuất tại công ty TNHH De Heus

3.6.1. Các sản phẩm chính của công ty

Các loại thức ăn công ty sản xuất rất đa dạng như: các sản phẩm 9100, 9101,

9102, 9103, 9104, 9105, 9106 dành cho cá da trơn (cá tra, cá basa), sản phẩm 9000,

9001, 9002, 9003, 9004, 9005, 9006 dành cho cá có vảy (cárô, cá lóc, cá rô phi) và các

loại sản phẩm 9100, 9101 dành cho cá con. Trong thời gian qua các sản phẩm 9002,

9003, 9103 và 9104 được khách hàng tiêu thụ với số lượng rất nhiều, chiếm gần 50%

so với các sản phẩm còn lại. Do đó, bốn loại sản phẩm 9002, 9003, 9103 và 9104 được

xem là các sản phẩm chính mà công ty sản xuất nhiều nhất, sản lượng tiêu thụ cụ thể

các sản phẩm này được thống kê trong Bảng 3.1 nên đề tài tập trung vào điều độ và

lập lịch trình cho 4 loại sản phẩm này.

Bảng 3.1 Sản lượng tiêu thụ sản phẩm 9002, 9003, 9103, 9104 từ năm 2013 đến

tháng 09/2014

Đơn vị tính: kg



Sản



9002



phẩm

Năm



Tháng



9003



9013



9014



Năm



Năm



Năm



Năm



Năm



Năm



Năm



Năm



2013



2014



2013



2014



2013



2014



2013



2014



1



996,000



800,000



821,470



931,260



756,960



628,000



910,200 940,000



2



1,054,000



904,000



938,450



933,500



768,000



650,320



1,010,200 960,200



3



889,000



736,000



668,750



740,900



598,000



600,800



970,300 850,480



4



691,200



732,500



675,000



750,150



590,320



520,000



820,520 742,320



5



728,200



827,500



886,850



828,250



611,120



682,080



850,120 850,720



6



851,000



891,000



795,900



866,350



643,600



696,960



840,600 820,240



SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 29



Chương III: Thực trạng sản xuất tại công ty

7



1,078,000



827,000



720,000



620,100



704,960



560,400



900,480 962,320



8



829,000



776,000



351,750



400,150



660,800



559,600



980,000 920,200



9



771,000



535,250



416,000



850,400



10



590,000



765,450



413,600



722,320



11



850,000



930,900



548,960



920,200



12



946,000



917,000



683,200



890,000



Hình 3.3 Các sản phẩm chính của công ty



SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 30



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

×