1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Công nghệ - Môi trường >

Hình 2.3 Tham số Forward Scheduling

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 111 trang )


Chương II: Cơ sở lý thuyết



Hình 2.4 Tham số Backward Scheduling





Finite và Infinite Capacity Scheduling: Điều độ năng lực hữu hạn là một



chiến lược điều độ xem xét khả năng chịu tải tài nguyên so với năng lực vô hạn là

không xét tải. Điều độ năng lực hữu hạn là hệ thống sẽ sắp xếp dựa trên năng lực sẵn

có và sẽ điều chỉnh ngày bắt đầu sản xuất khi cần thiết, trong khi kế hoạch năng lực vô

hạn sẽ sắp xếp tất cả các đơn đặt hàng tại cùng một thời gian giả định rằng năng lực có

sẵn.

 Với điều độ năng lực hữu hạn đòi hỏi xét đến khả năng của nguồn lực, nên

các hoạt động được giao để số lượng tài nguyên quy định tại lịch (số lượng thiết bị và

nhân viên) không được vượt quá.



 Với điều độ năng lực vô hạn, số lượng thiết bị và hạn chế các nguồn lực khác

không được đưa vào xem xét, do đó hoạt động có thể được xếp chồng lên nhau.



 Just-In-Time Scheduling: “Một triết lý sản xuất dựa trên kế hoạch loại bỏ tất

cả các lãng phí và cải tiến liên tục năng suất".JIT được thiết kế để có các sản phẩm có

sẵn chỉ trong thời gian vừa đúng lúc cần, vì vậy có hàng tồn kho chỉ khi cần thiết và

rút ngắn thời gian Lead time bằng cách giảm thời gian thiết lập hoặc thời gian chờ.

Trong Asprova khá dễ dàng để đến với một lịch trình sản xuất JIT tốt và đáng

tin cậy, là sự kết hợp Backward Scheduling và Forward Scheduling (JIT).

SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 17



Chương II: Cơ sở lý thuyết

Ba đơn đặt hàng được giao để mỗi người kết thúc chính xác vào ngày đến hạn

quy định tương ứng của họ để trở thành một lịch trình JIT.



Hình 2.5 Tham số Just-In-Time Scheduling

2.4.2.3. Các loại biểu đồ trong Asprova

Asropva cho phép quản lý trực quan qua việc hiển thị kết quả của quá trình điều

độ bằng đồ thị cụ thể trên màn hình dưới dạng biểu đồ Gantt. Chúng ta có thể xem

được kế hoạch điều độ hiện tại của phân xưởng và cả của vài tháng trong tương lai, có

thể làm nhanh chóng, chính xác và báo ngày giao cho khách hàng. Bằng việc giám sát

lịch trình sản xuất trong tương lai để có những biện pháp cần thiết trước tình trạng thời

gian giao hàng bị trễ, nhận biết trực quan nguồn lực bị thắt cổ chai nhằm có biện pháp

cải thiện hiệu suất của quá trình làm việc bằng việc xác định kế hoạch sản xuất tối ưu

để tăng khả năng sản xuất. Sau đây là một số loại biểu đồ thông dụng phải kể đến là:

 Biểu đồ Gantt đơn hàng (Order Gantt chart)

Là một biểu đồ thời gian bảng, trong bảng sẽ hiển thị các đơn hàng. Biểu đồ

này cho phép bạn hiểu mỗi đơn hàng và hoạt động được giao là như thế nào.

Nhấn chuột trái vào [+] thể hiện trong phần bên trái của lệnh biểu đồ Gantt sẽ

hiển thị các thông tin của các đơn hàng ở một mức độ thấp hơn ở hàng riêng biệt.

Thông thường, trong trường hợp của một đơn đặt hàng, các hoạt động đó thuộc về thứ

tự nhất định được hiển thị trong hàng riêng biệt, và trong trường hợp của một hoạt

động, nhiệm vụ thuộc các hoạt động nhất định được hiển thị trong hàng riêng biệt.

Nhấn chuột trái vào [-] thể hiện bên phần bên trái của biểu đồ Gantt để đóng tất

cả các cấp độ hiển thị thấp hơn.



SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 18



Chương II: Cơ sở lý thuyết



Hình 2.6 Biểu đồ Gantt đơn hàng

 Biểu đồ tải nguồn lực

Là một biểu đồ hiển thị thời gian thay đổi trên các nguồn lực để xem các tải

hoạt động như thế nào. Biểu đồ này cho phép bạn hiểu các hoạt động được gán cho

mỗi tài nguyên như thế nào. Thông qua đồ thị có thể xác định tải mỗi nguồn lực một

cách trực quan hơn, từ đó giúp giảm chi phí lao động bằng việc tăng hoặc giảm số

lượng công nhân kịp thời phù hợp với khối lượng công việc.



Hình 2.7 Biểu đồ tải nguồn lực

 Biểu đồ tồn kho

Biểu đồ hiển thị mức độ hàng tồn kho cho mỗi sản phẩm thay đổi theo thời gian

dưới dạng số lượng. Biểu đồ này cho thấy sự thay đổi về số lượng hàng tồn kho của

từng mặt hàng qua định dạng đồ hoạ vá số, giúp kiểm tra và xác định được mức độ tồn

kho thay đổi trong tương lai như thế nào.

SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 19



Chương II: Cơ sở lý thuyết



Hình 2.8 Biểu đồ tồn kho

2.4.2.4. Di chuyển các hoạt động bằng bàn phím

Các hoạt động được phân bố có sự chồng chéo lên nhau hoặc các hoạt động có

kích thước hiển thị nhỏ, sẽ rất khó cho thao tác chọn và di chuyển hoạt động đó khi

phân bổ và sắp xếp lại. Asprova cho phép chọn và di chuyển các hoạt động bằng cách

sử dụng chuột hoặc dùng bàn phím được thao tác dễ dàng hơn nhiều, nên việc phân bổ

lại các hoạt động chồng chéo lên nhau và các hoạt động có kích thước nhỏ hẹp cũng

được thực hiện dễ dàng và nhanh chóng hơn.

Trong khi di chuyển các hoạt động, một gạch dưới màu tím sẽ xuất hiện. Điều

này cho thấy khoảng thời gian mà các hoạt động cần được phân bổ để tránh bất kỳ

ngày tới hạn, còn bất kỳ chữ màu đỏ chỉ ra đơn hàng đã đến ngày tới hạn.

Ngoài ra, khi một hoạt động được di chuyển nó sẽ trở thành cố định như được

chỉ ra bằng một dấu chấm xanh dương. Bất kỳ hoạt động được phân bổ cho các vị trí

tương tự để rescheduling tiếp theo.

2.4.2.5. Biểu đồ Gantt kết hợp chế độ xem với bảng

Chế độ xem bảng đơn hàng được kết hợp trong mỗi biểu đồ Gantt đơn hàng,

giúp cho việc xác nhận và thay đổi các thông số trog khi sử dụng biểu đồ Gantt được

dễ dàng hơn. Ngoài ra, chế độ xem ở bảng cũng được kết hợp trong biểu đồ tải, biểu

đồ tồn kho…



SVTH: Nguyễn Thị Sương



1111201



Trang 20



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

×