1. Trang chủ >
  2. Giáo Dục - Đào Tạo >
  3. Cao đẳng - Đại học >

Tóm lại: Tất cả những đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội nói trên là cơ sở cho sự nảy sinh và phát triển những tư tưởng triết học của Ấn Độ thời cổ, trung đại với các hình thức phong phú đa dạng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.24 MB, 390 trang )


2. Đặc điểm của triết học Ấn Độ

cổ, trung đại

-Triết học Ấn Độ cổ, trung đại chịu ảnh hưởng

lớn của những tư tưởng tôn giáo rất khó phân biệt.

Trong các quan niệm triết học, kể cả các quan niệm

duy vật đều ẩn sau các lễ nghi tôn giáo huyền bí, và

các nhà triết học cũng là những người làm công

việc tôn giáo.

-Triết học Ấn Độ ít có những cuộc cách mạng

lớn, chủ yếu có tính cải cách; các trường phái triết

học đi sau thường không đặt ra mục đích tạo ra một

thứ triết học mới mà thường là kế thừa, bảo vệ, làm

rõ quan điểm của các trường phái đi trước.



-Trong triết học Ấn Độ cổ, trung đại, quan điểm

duy vật và quan điểm duy tâm thường đan xen vào

nhau trong quá trình vận động phát triển.

-Triết học Ấn Độ cổ, trung đại đặc biệt chú ý

đến vấn đề con người. Hầu hết các trường phái triết

học đều tập trung giải quyết vấn đề “nhân sinh” và

tìm con đường “giải thoát” cho con người khỏi nỗi

khổ đau trong đời sống trần tục.



II.



SỰ PHÁT SINH PHÁT

TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC

ẤN ĐỘ CỔ, TRUNG ĐẠI

1. Triết học Vê đa.

Vêđa theo nghĩa đen của từ này là tri thức, là sự

hiểu biết, tương tự như Philosophia tức là yêu

mến sự thông thái của Hy lạp.



Trong nghĩa cụ thể, Vêđa là những tác phẩm văn

học tập hợp những câu ca dao, vịnh phú, thần thoại, diễn

ca, những tư tưởng quan điểm về tập tục lễ nghi được

sáng tác bằng phương thức truyền miệng trong một thời

gian khá dài.

Đến khoảng thế kỷ thứ X tr.CN, các tác phẩm đó

mới được ghi lại bằng tiếng Phạn (Sancrit) thành bộ sách

gọi là thánh kinh Vêđa làm cơ sở giáo lý cho đạo

Bàlamôn và chế độ phân chia đẳng cấp. Các tác phẩm

này còn lại tới ngày nay dưới dạng 4 tập chính là:

Rigveda, Samaveda, Atharvaveda, Yajurveda



• Rigveda: Là bộ kinh cổ nhất của Ấn Độ bao gồm

1028 khúc hát dùng để ca ngợi công đức của các vị

thánh thần và cầu nguyện cho con người có sức

khoẻ, có thức ăn, có gia súc, có mưa thuận gió hoà.

• Samaveda: Là tuyển tập các đoạn trong Rigveda,

dùng để ca chầu trong khi tiến hành nghi lễ.

• Atharvaveda: Là bộ kinh gồm 731 bài văn vần có

tính chất huyền bí dùng để khẩn cầu những điều tốt

đẹp cho con người.



Yajurveda:

Là bộ kinh gồm hai bộ phận là

Yajurveda trắng và Yajurveda đen.

Yajurveda trắng gồm các câu thần

chú để sử dụng trong nghi lễ, còn

Yajurveda đen nêu lên các ý kiến về

nghi lễ và thảo luận các ý kiến đó.



Tóm lại: Triết học Vêđa là hình thức tôn giáo cổ

nhất Ấn Độ, nó thể hiện thế giới quan của người Ấn

Độ lúc bấy giờ đang tự nhận thức mình và nhận

thức giới tự nhiên. Nhưng họ chưa phân biệt được

sự khác nhau căn bản giữa mình với tự nhiên.

Chính vì vậy, đối với họ các hiện tượng tự nhiên

đều có linh hồn và được nhân cách hoá thành các

vị thần.



2. Sáu trường phái triết học

chínhthống.

2.1. Trường phái Samkhya.

Trường phái Samkhya lúc đầu là duy vật họ

không thừa nhận thần Brahman sáng tạo ra thế

giới. Họ cho rằng thế giới vật chất do một dạng vật

chất đầu tiên cấu tạo nên là Prakriti. Prakriti là một

loại vật chất đặc biệt tiềm ẩn không thể nhận thức

được bằng giác quan.



Nhưng về sau, trường phái này

cũng rơi vào QĐ duy tâm thừa nhận

có linh hồn (Purusa) tồn tại song

song bên cạnh bản nguyên vật chất

(Prakriti).



2.2. Trường phái Mimansa.

Trường phái này lúc đầu là duy vật họ không

thừa nhận sự tồn tại của thần linh. Họ cho rằng

không chứng minh được sự tồn tại của thần, cảm

giác không nhận ra thần.

Nhưng về sau họ lại rơi vào quan điểm duy tâm

thừa nhận có thần và bảo vệ uy tín của kinh Vêđa

và triết lý của đạo Bàlamôn.



2.3. Trường phái Vedanta.

Vedanta là một trường phái hoàn

toàn duy tâm, họ không thừa nhận sự

tồn tại của thế giới vật chất, theo họ vật

chất là không chân thực.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.ppt) (390 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×