Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.65 MB, 90 trang )
mạnh phát triển nhiều loại hình du lịch mới, như du lịch văn hoa - lịch sử, lễ
hội truyền thống, các hoạt động văn hóa dán gian, du lịch sinh thái.
Việc đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch trong thời gian tới phải thực hiện đúng
chiến lược phát triển du lịch và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt
Nam tới năm 2010 đã được điều chậnh và các quy hoạch phát triển của từng
địa bàn, từng tậnh, thành phố. Theo đó, tới cuối năm 2010 phải hình thành
được một số khu du lịch quốc gia nổi trội, có thương hiệu, có tính cạnh tranh
cao trong khu vực và quốc tế. Ư u tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho dự
án thuộc các địa phương có khu du lịch quốc gia, tập trung vào bốn khu du
lịch tổng hợp: khu du lịch biển - đảo Hạ Long, Cát Bà; khu du lịch giải trí thế
thao biển cảnh Dương - Hải Vân - Non Nước; khu du lịch biển tổng hợp vịnh
Nha Trang; khu du lịch sinh thái, nghậ dưỡng núi Đan Kia- Suối Vàng của
L â m Đồng và 17 khu du lịch chuyên đề của 14 tậnh, thành phố khác .
39
Việc đầu tư cơ sở hạ tâng vào các khu, điểm du lịch cần được tiến hành
đồng bộ nhầm hình thành các tuyến du lịch quốc gia và quốc tế. Trong cơ cấu
đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, sẽ tiếp tục đầu tư vào hệ thống cấp thoát nước,
điện và bảo vệ môi trường, trong đó dành tỷ trọng lớn cho đầu tư giao thông.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực t r o n g lĩnh vực dịch vụ du lịch:
Mục tiêu của ngành du lịch trong thời gian tới là tăng cường đào tạo
nguồn nhân lực, bao gồm cả việc tăng số lượng, nâng cao chất lượng, về số
lượng, cần tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, trong 5 năm tới cần phải thu
hút và đào tạo mới cho khoảng 100.000 lao động du lịch. về chất lượng, lao
động hiện tại chưa thực sự đáp ứng được yêu cẩu. Do vậy, ngoài việc đào tạo
mới thì việc đào tạo lại là một nhiệm vụ quan trọng.
Về cơ sở đào tạo, Tổng cục du lịch cho biết mục tiêu của ngành du lịch
Việt Nam đế n năm 2015 sẽ có thêm 10 trường đào tạo chuyên ngành du lịch,
những trường này tập trung ở vùng trọng điểm về du lịch như vùng Tây Bắc,
Bắc Trung Bộ, Đổng bằng sông cửu Long, miền Trung- Tày Nguyên, Duyên
hải Nam Trung Bộ.
" Đầu tư cơ số hạ tâng du lịch đến năm 2010 (31/5/2006), http://210.245.5.189/gov
62
Đ ể thực hiện những mục tiêu đề ra, Việt Nam đang phấn đấu khai thác
tốt khách du lịch từ các thị trường quốc tế ở khu vực châu Á - Thái Bình
Dương, Tây Âu, Bắc Mỹ, chú trọng các thị trường ASEAN, Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Pháp, Độc, Anh; kết hợp khai thác các thị trường ờ Bắc Á,
Bắc Âu, Australia, New Zealand, các nước SNG và Đông Âu; thực hiện xã hội
hoa trong việc đầu tư, bảo vệ, tôn tạo các di tích, cảnh quan môi trường, các lễ
hội, hoạt động văn hoa dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch.
2. Phương hướng phát t r i ể n của ngành d u lịch Việt Nam đến n ă m 2010
Định hướng phát triển ngành du lịch Việt Nam đã được nêu rõ trong
Nghị quyết Đ ạ i hội Đảng toàn quốc lân thộ X: "ưu tiên phát triển các ngành
dịch vụ có tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh cao. Tiếp tục mà rộng và nâng
cao chất lượng các ngành dịch vụ du lịch. Phát triển mạnh và năng cao chất
lượng hoạt động du lịch, đa dạng hoa sản phẩm và các loại hình du lịch ".
Nhân kỷ niệm 46 năm thành lập ngành du lịch Việt Nam (9/7/1960 9/7/2006), Tổng cục trưởng Tổng cục du lịch V õ Thị Thắng đã có bài phát
biểu quan trọng dưới tiêu đề: "Phát huy truyền thống 46 năm, quyết tâm đẩy
mạnh phát triển du lịch nhanh và bền vững trong giai đoạn cách mạng mới".
Trong đó có đoạn nhấn mạnh định hướng phát triển của ngành du lịch Việt
Nam đến năm 2010: "Trong 5 năm tới, du lịch Việt Nam cần tiếp tục thực
hiện định hướng: Phát triển du lịch với vai trò một ngành kinh tế mũi nhọn;
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác lợi thế và điều
kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống vãn hoa lịch sử, đáp ộng nhu cầu du lịch
trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du
lịch của khu vực. Phát triển du lịch trong giai đoạn 2006 - 2010 phải được coi
là khâu đột phá quan trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngoại tệ,
rút ngắn khoảng cách tụt hậu và tăng cường hội nhập quốc lể" .
10
Phát triển dư lịch nhanh, bển vững trong giai đoạn cách mạng mới (25/8/2006),
www.tourism.hochiminhcity.gov.vn/thongtin
40
63
3. C ơ h ộ i và thách thức của ngành d u lịch V i ệ t N a m t r o n g tiến trình h ộ i
nhập k i n h t ế quốc t ế
H ộ i nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giói
trong thời đại ngày nay. Việt Nam đang đứng trước một vận hội mới: gia nhập
WTO, bước đầu thực hiện AFTA, hoạt động song phương Việt - Mỹ, chủ nhà
của APEC 2006... K h i gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam trong đó có ngành du
lịch Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội để phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ
hội còn tản tại nhiều thách thức. Du lịch Việt Nam nên nắm bắt được những
cơ hội và thách thức này để xây dựng những chiến lược phát triển ngành có
hiệu quả.
3.1. Cơ hội
Việt Nam là chủ nhà của hội nghị APEC 2006. H ộ i nghị Bộ trưởng Du
lịch APEC lần thứ 4 đã chính thức diễn ra vào ngày 12/10 đến 18/10 với sự
tham gia của hơn 200 bộ trưởng và quan chức thuộc ngành du lịch của 21 nền
kinh tế thành viên APEC cùng với 3 tổ chức quan sát viên: ASEAN, Hội đổng
hợp tác kinh tế cá quốc đảo Thái Bình Dương (PECC), H ộ i đảng các quốc
c
đảo Thái Bình Dương (PIF) và một số tổ chức du lịch khu vực và thế giói. Đây
là cơ hội lớn cho du lịch Việt Nam bởi hầu hết cá thị trường nguản du lịch
c
Việt Nam đều nằm trong khu vực APEC. Đây cũng l dịp quảng bá hình ảnh
à
du lịch Quảng Nam - "Một điểm đến hai di sản thế giới", góp phần tạo nên
hình ảnh về một nước Việt Nam năng động, mến khá và là một điểm đến an
ch
toàn, hấp dẫn với du khách khu vực và quốc tế. Mặt khác đây cũng là cơ hội
tốt để du lịch Việt Nam nâng cao chất lượng dịch vụ, đào tạo nguản nhân lực
đu lịch, đáp ứng yêu cẩu ngày càng cao, tăng sức thu hút du khách trong hội
nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Việt Nam
cũng có cơ hội thu hút nhiều nguản đầu tư nước ngoài thông qua sự kiện này.
Việt Nam gia nhập W T O sẽ tạo điều kiện tốt để các nhà đẩu tư nước
ngoài vào Việt Nam kinh doanh. K h i hội nhập kinh tế quốc tế, cá chính sá
c
ch
đối vói các nhà đầu tư nước ngoài sẽ thay đổi theo hướng đơn giản hoa các thủ
64
tục, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho họ đầu tư vào Việt Nam. M ộ t phần lớn số
vốn đầu tư này sẽ được đổ vào các ngành kinh doanh du lịch như khách sạn,
các khu resort, sân gofl, nhà hàng, khu vui chơi giải trí... N h ư vậy cơ sỏ vật
chất du lịch của Việt Nam sẽ được cải thiện, nâng cấp. Hem nểa, k h i các nhà
kinh doanh đến Việt Nam làm ăn ngày càng nhiều thì nhu cầu kết hợp đi tham
quan, nghỉ mát là rất lớn.
Một cơ hội khác nểa là chất lượng dịch vụ du lịch của Việt Nam sẽ được
nâng cao. Điều này là do các ngành kinh doanh dịch vụ có liên quan đến du
lịch như lĩnh vực ngân hàng, vận chuyển, viễn thông... sẽ phát triển hơn, chất
lượng cao hơn, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng và phong phú hơn, chính vì
vậy các dịch vụ này sẽ đáp ứng được nhu cầu của du khách. Ngược lại, các
dịch vụ ngân hàng, vận chuyển, viễn thông... sẽ có thèm nhu cầu từ các khách
du lịch, do đó có cơ hội phát triển hơn. M ộ t lý do nểa khiến chất lượng dịch
vụ du lịch Việt Nam được nâng cao chính là áp lực cạnh tranh. Chính áp lực
cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài sẽ buộc tất cả các doanh nghiệp
phải đầu tư nhiều hơn vào chất lượng dịch vụ để có thể thu hút được du khách.
Nhu cầu sử dụng các dịch vụ như ăn uống, khách sạn, xe cộ, đặt vé máy
bay...sẽ tăng lên do số lượng khách sẽ tăng lên. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ
bổ trợ vì thế cũng sẽ có cơ hội phát triển. Điều này thật dẻ hiểu bởi khi số
lượng khách du lịch đến Việt Nam tăng lên, điều đó đồng nghĩa với nhu cầu
tiêu dùng của du khách sẽ tăng lên. K h i nhu cầu tăng lên, cung cũng sẽ tăng
theo để đáp ứng cầu, kích thích mở rộng và làm phong phú thêm các loại hình
dịch vụ, như vậy sẽ tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động trong xã hội.
K h i gia nhập WTO, các thị trường trước đẫy có vướng mắc nhểng vấn đề
về pháp lý và thủ tục sẽ được tháo gỡ, tạo cho nguồn khách đến Việt Nam tăng
lên. K h i hàng hoa Việt Nam đến được với nhiều nước trên thế giới, người dân
của các nước này sẽ biết thêm về đất nước Việt Nam xinh đẹp, đây cũng là
một cách để du khách biết đến đất nước và con người Việt Nam bời hiện nay
tại một số nước người dãn còn rất lạ với cái tên Việt Nam. K h i đã có ấn lượng
họ sẽ là khách hàng tiềm năng cho du lịch Việt Nam trong tương lai.
65
T ó m lại, k h i h ộ i nhập các cơ hội mở ra đối với du lịch Việt Nam rất
nhiều, nhưng bên cạnh đó chúng ta cũng phải đối diện vói không ít thách thức.
3.2. Thách thức
Thách thức đặt ra với ngành du lịch Việt Nam trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế là không ít bởi du lịch là ngành non trẻ ở Việt Nam. Cho đế
n
lúc này mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam là rất thấp.
Điều này thể hiện cụ thể ở góc độ quy m ô đổu tư, vấn đề nhân lực và công
nghệ trong du lịch. Do vậy, khi hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp sẽ
phải đối mặt với sự cạnh tranh rất mạnh.
Hiện tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch của Việt Nam còn
nhiều hạn chế, yếu kém về tất cả các khâu. Chưa kể đế chất lượng các dịch
n
vụ còn kém, các loại hình dịch vụ bổ trợ chưa phong phú... Chính vì vậy, sự
thu hút của du lịch Việt Nam đối với các du khách nước ngoài là chưa cao. Du
lịch Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với du lịch của các quốc gia xung quanh
trong khi họ ngày càng hấp dãn du khách.
K h i Việt Nam gia nhập WTO,
chúng ta sẽ phải trả giá cho sự đầu tư
manh mún, không theo quy hoạch, không có tầm nhìn, và không có đủ điều
kiện đầu tư lớn. Tài nguyên thiên nhiên, môi trường văn hoa Việt Nam sẽ bị
huy động quá mức cho mục tiêu chào đón khách, không có điều kiện t i đầu
á
tư, không được bảo vệ để phát triển bền vững.
Thách thức tiế p theo là các doanh nghiệp l ữ hành phải cạnh tranh gay gắt.
K h i các hãng l ữ hành của nước ngoài được phép kinh doanh tại Việt Nam các
doanh nghiệp trong nước sẽ gặp không ít khó khăn.
Trước hết là thị phần sẽ bị san sẻ. Gia nhập WTO
nghĩa là thị trường
được mở rộng. Các doanh nghiệp nước ngoài sẽ được trực tiếp khai thác và
đưa khách vào Việt Nam thay vì phải hợp doanh với các doanh nghiệp trong
nước như trước kia. N h ư vậy sẽ rất khó cho các doanh nghiệp Việt Nam vì thời
gian qua nguồn khách chủ yế là từ các đối tác nước ngoài chứ doanh nghiệp
u
chưa thể tự khai thác được.
66
Tính chuyên nghiệp và sức cạnh tranh sẽ đòi hỏi rất cao đối vói tất cả các
doanh nghiệp. Thách thức rất nhiều bởi chúng ta làm du lịch sau các nước
khác, sản phẩm chưa nhiều, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, thông tin đưa ra bên
ngoài còn rất hạn chế. Trong k h i đó, các doanh nghiệp nước ngoài lại có nhiều
lợi thế hơn hẳn về vốn, hệ thống tổ chức chuyên nghiệp và mạng lưới đối tác
(khách sạn, hãng máy bay, khu du lịch) mang tính chất toàn cầu nên giá dịch
vữ sẽ thấp hơn rất nhiều so vói giá của các doanh nghiệp nội địa.
M ộ t số doanh ngiệp l ữ hành nhận định khi bước chân vào thị trường mói,
thông thường các doanh nghiệp nước ngoài hay áp dững chiến lược khuyến mại,
giảm giá để thu hút thị phần. Chưa kể, các doanh nghiệp nước ngoài có thể
dùng chiêu bài "cạnh tranh chất xám", thông qua những chế độ lương bổng ưu
đãi để thu hút không í các nhà quản lý, điều hành, hướng dẫn viên giỏi của
t
Việt Nam và từ đó khiến các doanh nghiệp nội địa suy giảm thế mạnh.
Những thách thức đối với ngành du lịch Việt Nam đang đạt ra phía trước,
đòi hỏi không chỉ ngành m à các doanh nghiệp kinh doanh du lịch phải biết
phát huy những lợi thế sẵn có đồng thời khắc phữc những khó khăn, chủ động,
tích cực hội nhập. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vữ du lịch nên tìm hiểu
rõ những khó khăn sẽ đối diện đế tìm ra hướng giải quyết cho riê mình.
ng
4. Á p lực cạnh t r a n h t ừ các nước t r o n g k h u vực
Du lịch Việt Nam hiện nay phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh, m à
trực tiếp là các nước khu vực ASEAN. A S E A N được xem như một thương
hiệu thực thữ, các du khách thế giới đến Nam Á giờ đây thường tranh thủ ghé
thăm A S E A N bởi sự cuốn hút của những giá trị hoang sơ, lịch sử và một phẩn
cộng đồng A S E A N cũng đã và đang nỗ lực không ngừng để phát triển khu vực
này trở thành một điểm đến hấp dẫn của du lịch thế giới. Tuy nhiên, về bản
chất các quốc gia A S E A N vẫn cạnh tranh nội bộ nhau. Trong khu vực,
Singapore đang có lợi thế về tiếp thị hình ảnh quốc gia, trong k h i đó Malaysia
và Thái Lan đang quyết liệt đuổi bám.
67
Singapore đã có chương trình xây dựng thương hiệu mình qua 3 giai
đoạn. Đ ã từ lâu, đảo quốc này được biết đến là trung tâm thu hút tài năng và
n
có nền giáo dục tiên tiến. M ộ t vài năm gần đây, Singapore được biết đế như
là một "Châu Á mới", một thành phố của tương lai kết hợp với bản sắc của
truyền thống. Còn giờ đây là "Độc đáo Singapore" bằng cách kết hợp những gì
ưu việt nhửt của thếgiới hiện đại cùng sự đa dạng của nền văn hoa. Từ giữa
những năm 1980, chính phủ Singapore đã đầu tư hàng trăm triệu USD nâng
cửp các điểm thắng cảnh văn hoa và lịch sử. Sân bay Changi dù liên tục được
bầu là sân bay tốt nhửt thế giới vẫn đang được đẩu tư 1,8 tỉ đô la Singapore để
nâng cửp . Về mặt tiện nghi, Singapore đã quảng bá là một thủ đô ẩm thực và
41
mua sửm bậc nhửt châu Á. Singapore đang xây dựng thành trung tâm triển lãm
va hội nghị hàng đầu châu Á, trung tâm dịch vụ và giải trí bậc nhửt nhằm thực
hiện tham vọng tăng khách du lịch lên 17 triệu người, thu nhập từ du lịch 30 tỉ
đô la Singapore vào năm 2015.
Malaysia thì định vị mình là "Đích thực Châu Á " (Truly Asia) bởi sự
hoa quyện văn hoa của An Đ ộ , M ã Lai, Trung Quốc cùng các dân tộc Sabah
và Sarawak. Ngành du lịch Malaysia đã biết tận dụng tối đa sức mạnh của các
phương tiện truyền thông cùng với hệ thống sách báo, tranh ảnh, bản đổ giới
thiệu đầy đủ, chi tiết về 13 bang của nước này tại các quầy thông tin du lịch để
quảng bá du lịch. Malaysia không giàu tài nguyên du lịch như Việt Nam
n
nhưng số lượng du khách đế Malaysia vẫn đông hơn nhiều so với Việt Nam.
Thái Lan lại cho mình là "Hạnh phúc trần gian" vói những chiến dịch
tiếp thị hiệu quả. Những nỗ lực đầu tư cho ngành du lịch của nước này đã
giúp Du lịch Thái Lan hiện nay được đánh giá rửt cao. Thái Lan vừa nhận giải
"The world's best tourist country 2006" (quốc gia du lịch tốt nhửt thế giới
năm 2006) do Tạp chí The Travel News (Na Uy) trao tặng, ngoài ra còn nhiều
giải thưởng khác.
41
5 chữ A cùa du lịch Singapore (17/10/2006), www.tuoitre.com.vn/rianyon
68
Ngành du lịch Việt Nam vẫn có quy m ô nhỏ so vói các nước khác ở châu
Á. Cơ sở hạ tầng của Việt Nam còn kém các nước như Thái Lan, Singapore,
Malaysia... Ngân sách ít ỏ i là lý do khiến ngành du lịch khó có thể phát triển
sánh vai vói các cường quốc du lịch như Thái Lan, Singapore.. .Trong k h i Thái
Lan năm ngoái đã dành 158 tỷ baht, tương đương 65 tỷ đồng cho công tác
quảng bá, xúc tiến thương mại, phát triển du lịch của đất nước chùa tháp thì
ngân sách Việt Nam dành cho hoạt đợng tương tự trong 5 năm 2000 - 2005 là
100 tỷ đồng. K ế hoạch 5 năm tới đế 2010 vừa được chính phủ phê duyệt
n
cũng chỉ ở mức 121,1 tỷ đồng, rất khó để đầu tư phát triển chiều sâu cũng như
chiểu rợng ngành du lịch theo xu thếhợi nhập kinh tế thếgiới.
Việt Nam đang và sẽ đối mặt vói những cạnh tranh đến từ các quốc gia
và vùng lãnh thổ của Châu Á khác. Ấ n Đợ, Hông Rông và Đài Loan là những
điển hình hết sức năng đợng trong việc xây dựng hình ảnh của mình. "Ân Đ ợ
kỳ ảo" biểu trưng cho dòng chảy liên tục của nền văn minh lớn với các nền
văn hóa phong phú của mợt đất nước có hơn mợt tỷ dân, cùng mợt nền dân
chủ đa tôn giáo, ngôn ngữ và sắc tợc. Hông Kông thì xác lập vị thế cho mình
là "Thành phố thế giới của Châu Á " với chiến dịch quảng bá toàn cầu nhằm
thể hiện mình là thành phố của những cơ hợi, sáng tạo, nơi hợi tạ của tinh thần
doanh nghiệp. Ngoài ra Hông Kông cũng xây dựng chương trình đặc biệt với
chủ đề: "Đâu tư vào Hông Kong" để thu hút đầu tư nước ngoài. Đài Loan thì
sử dụng thông điệp "Lay đợng trái tim bạn" cho trương trình quảng bá du lịch
và thông điệp "Giá trị của sáng tạo mói" cho hoạt đợng thu hút đầu tư, thông
qua đó Đài Loan muốn định vị mình là mợt trung tâm công nghệ cao. Còn
Việt Nam đã chọn "Việt Nam, sự quyế rũ tiềmẩn" là thông điệp cho chiến
n
dịch quảng bá du lịch của mình.
Chính áp lực cạnh tranh gay gắt từ phía các quốc gia trong khu vực khiến
Việt Nam phải tăng cường côm tác quảng bá, xúc tiến du lịch, nâng cao chất
lượng dịch vụ du lịch, đầu tư hơn nữa vào cơ sở vật chất, chú trọng đến mõi
69
trường kinh doanh du lịch... Sau đây tác giả xin đề xuất một số giải pháp
marketing dịch vụ du lịch nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
du lịch Việt Nam.
n. GIẢI PHÁP MARKETING DỊCH vụ DU LỊCH CỦA VIỆT NAM
TRONG TIÊN TRÌNH H Ộ I NHẬP K I N H T Ế QUỐC T Ế
1 Nhó giải pháp vĩ m ô
.
m
1.1. Xây dựng chiến lược quảng bá dịch vụ du lịch Việt Nam mang tầm
quốc gia
Tổng cục du lịch cần mữ rộng và tăng cường các hoạt động tuyên truyền
quảng bá dịch vụ du lịch của Việt Nam ra nước ngoài. Cụ thể Tổng cục cần
làm những việc sau:
Tiến hành quảng bá dịch vụ du lịch Việt Nam trên các kênh truyền hình
nổi tiếng trên thế gió cólượng người xem lớn như C N N (Mỹ), BBC (Anh),
i
T V 5 (Pháp), Ariang (Hàn Quốc)... đây là cách tốn kém nhưng sẽ mang lại
hiệu quả cao bời số người xem các kênh truyền hình này là rất lớn, như vậy
nhiều người sẽ biết đến Việt Nam hơn. Đ ể thực hiện các hoạt động trên, Tổng
cục du lịch nên thuê công ty quảng cáo du lịch chuyên nghiệp của nước ngoài,
điều đó sẽ giúp mang lại hiệu quả cao hơn, bữi mình quảng cáo sản phẩm cho
người nước ngoài thì cũng cần được nhìn qua con mất cùa người nước ngoài.
Tham gia nhiều hơn nữa các Hội chợ Du lịch quốc tế, Hội thảo quốc tế...
và phát hành nhiều ấn phẩm giới thiệu đất nước cũng như các dịch vụ du lịch
của Việt Nam bằng nhiều thứ tiếng khác nhau như Anh, Pháp, Nhật, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Đức, Nga... Các ấn phẩm quảng bá cần được thiết kế phù
hợp hơn vói thói quen du lịch và tập quán của từng đối tượng khách hàng trên
các thị trường khác nhau.
Tổng cục du lịch cũng cần m ữ văn phòng xúc tiến du lịch tại những thị
trường du lịch trọng điểm như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và các thị
trường khác như Mỹ, Pháp, Canada, Nga, Australia... Các vãn phòng này
70
không chỉ có nhiệm vụ cung cấp thông tin trực tiếp đến các hãng l ữ hành, tới
khách du lịch tại thị trường m à còn giúp việc nghiên cứu thị trường, tư vấn
giúp cho việc tạo ra các sản phẩm phù hơp vói thị hiếu của từng đoạn thị
trường và duy trì khách hàng thường xuyên tại đó.
Tăng cường quảng bá trên Internet cũng là một giải pháp Tặng cục du
lịch cần tiến hành. Tặng cục du lịch cần xây dựng trang web có đường dẫn tới
các trang web của tất cả các công ty có hoạt động du lịch tại Việt Nam, đặc
biệt các trang web phải đa dạng hoa về mặt hình thức và nội dung. về ngôn
ngữ tại các trang web, Tặng cục du lịch cũng cân tiến hành đưa thông tin bằng
nhiều ngôn ngữ khác nữa ngoài 4 thứ tiếng (Anh, Pháp, Nhật, Trung Quốc)
như hiện nay. N h ư vậy khách hàng trên toàn cầu sẽ được cập nhật thông tin về
dịch vụ du lịch Việt Nam trên vvebsite động. Ngành du lịch cẩn đạt các máy
tính dạng kios bắt mắt truy cập thông tin du lịch để giới thiệu tại các điểm
nóng như sân bay quốc tế, hãng hàng không và các điểm vui chơi giải trí,
khách sạn, nhà hàng... Tặng cục cần đẩu tư kinh phí đế thực hiện việc này tại
các lãnh sự quán của Việt Nam tại nước ngoài, tại các sân bay ở các thị trường
trọng điểm m à Việt Nam nhắm tới.
1.2. Cần có chính sách tổng thể đẩu tư cho cơ sở hạ tầng
Trong thời gian tới, Chính phủ cũng như Tặng cục du lịch, chính quyền
địa phương cần đầu tư phát triển hạ tầng giao thông vận t i như hàng không,
á
đường sắt, đường bộ và cơ sở hạ tầng du lịch như khu nghỉ dưỡng, khách sạn,
khu vui chai giải trí... tại các trung tâm kinh tế trọng điểm và các hội nghị,
hội chợ triển lãm tại Hà Nội, Thành phố H ồ Chí Minh... Đây sẽ là một trong
những phương pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch Việt Nam.
Nhà nước cũng cần có chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho cơ sở hạ tầng du lịch. Khi các công ty nước
ngoài đã đặ tiền vào xây dựng các khu vui chơi thì đương nhiên chính họ sẽ là
người đứng ra tặ chức các hoạt động thu hút khách nước ngoài đến ăn nghỉ tại
cơ sở của họ. Du khách sẽ không chỉ ăn nghỉ vui chơi tại đó m à sẽ đi thăm
71
quan, mua sắm... và như vậy chúng ta sẽ đưa được dịch vụ du lịch Việt Nam
tới họ.
1.3. Nhà nước cần có hệ thống chính sách nhất quán nhằm hỗ trợ cho
ngành du lịch
Tổng cục du lịch cẩn phối hợp vói các bộ, ngành, địa phương giúp đỡ các
công ty du lịch đẩy mạnh hoạt động marketing, quảng bá dịch vụ du lịch Việt
Nam.
Nhà nước và các cơ quan của Nhà nước cũng nên hợp tác vói nhau đấ đưa
ra những chính sách mang tầm quốc gia, có tính nhất quán, đồng bộ. Ví dụ,
Nhà nước nên có chính sách hỗ trợ cho ngành du lịch về giá máy bay, giá
phòng, nâng cấp và cải tiến thủ tục đón khách tại cửa khẩu quốc tế...
Cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch cần cung cấp sớm và đấy đù thông
tin về kếhoạch xúc tiến, các chương trình hành động quốc gia vẻ du lịch,
chương trình lễ hội ở cấp quốc gia... cho các doanh nghiệp đấ họ có thời gian
chuẩn bị. Nhà quản lý phải thật sự là chỗ dựa cho doanh nghiệp.
Tổng cục du lịch và các sở du lịch địa phương cần có định hướng và giúp
đỡ các tổ chức văn hoa nghệ thuật xuất bản sách hướng dẫn du lịch, sách giới
thiệu các lễ hội vãn hoa Việt Nam, các dịch vụ du lịch Việt Nam, bản đổ du
lịch trong nước, bưu ảnh, tờ rơi...
Đ ấ có thấ đưa ra nhũng chính sách nhất quán, cần có sự phối hợp chật
chẽ giữa Nhà nước và tư nhân. Du lịch là ngành có tính xã hội hoa cao, sản
phẩm có tính tổng hợp, liên ngành, liên vùng nên sự phối kết hợp này là rất
cần thiế t.
1.4. Đăng cai tể chức các sụ kiện khu vục và quốc tế
Ngày nay nhiều quốc gia và thành phố cạnh tranh nhau gay gắt đấ giành
quyền đăng cai các sự kiện quốc tế và khu vực như thấ thao, văn hoa, chính trị,
ngoại giao, hội nghị, hội thảo chuyên đề quốc tế. M ộ t trong những lý do đấ
nhiều quốc gia cố gắng giành quyấn đăng cai những sự kiện thấ thao lớn nhất
hành tinh là họ sẽ có dịp tuyên truyền, quảng bá và thu hút được nhiều khách
72