Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.65 MB, 90 trang )
Bảng 2.1. Số lượng khách du lịch hàng năm
Chỉ tiêu
1990
1995
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Khách quốc tế
0,25
1,35
2,14
2,33
2,62
2,43
2,93
3,4
1,0
6,9
11,2
11,7
13,0
13,5
14,5
lổ
(triệu lượt)
Khách nội địa
(triệu lượt)
Nguồn: Tổng cục Du lịch .
17
N ă m 2003, do ảnh hưởng của dịch SARS nên các chỉ tiêu du lịch giảm so
vói năm 2002. N ă m 2004 chỉ tiêu tăng trưởng du lịch đã phục hồi và vượt mức
trước SARS. N h ư vậy, số khách du lịch, cả khách quốc tế và khách nội địa đều
tàng lên qua các năm với tốc độ ngày càng cao. sở dĩ như vậy là do Việt Nam
đã có những chính sách tổng hợp nhễm thu hút du khách. Chẳng hạn, Việt
Nam có quy chế miễn thị thực cho công dân các nước: Nhật Bản, Hàn Quốc
cùng một số nước Bấc Âu. Việc cấp thị thực cho du khách được đa dạng hoa
như cấp trực tiếp tại đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài, tại cửa khẩu quốc tế
cho khách vào không quá 15 ngày. Đây là một trong những yếu tố góp phần
quan trọng cho quá trình tăng trưởng du khách đến nước ta thời gian qua.
2.1.2. C ơ cấu khách du lịch
Theo kết quả điều tra của Tổng cục thống kê tiến hành trong 2 năm 2003
và 2005 , cơ cấu số khách theo thị trường, trong tổng số khách quốc tế đến
18
Việt Nam được điều tra thì khách đến từ Châu Á chiếm đông nhất trong tổng
số du khách bễng 43,7% (2003) và 44,7% (2005); khách đến từ Châu  u
chiếm 2 7 % và 32,6%; khách đến từ Châu M ỹ chiếm 17,9% và 13,8%; khách
đến từ Châu Đ ạ i Dương chiếm 8,5% và 8,2% .. Qua sự biến động tăng giảm
.
về tỷ trọng khách quốc tế đến Việt Nam đã nói lên rễng tốc độ số du khách
đến từ các nước Châu Á và Châu  u đang tăng lèn mạnh hơn so với du khách
đến từ Châu M ỹ và Châu Đ ạ i Dương.
17
18
http://210.245.5J 89/gov/index.php?option=com_content&task=category§ionid=21&id= 157
Về tình hình chi tiêu của khách đi du lịch ưong nước qua hai lần điều tra (31/8/2006), www.gso
.go
v.vn
33
Đặc điểm cơ cấu theo nghề nghiệp của khách, kết quả điều tra cho thấy,
khách du lịch thuộc các tầng lớp thương gia chiếm đông nhất, vói tỷ lệ 20,2%
(2003) tổng số khách và 21,7%
(2005); khách là các kiến trúc sư, kỹ sư, bác
sỹ c h i ế m l 2 % (2003) và 15,2% (2005); khách là những người đã nghẩ hưu
chiếm 1 0 % (2003) và 8,1% (2005); khách là giáo viên, giảng viên chiếm 6,2%
uan chức Chính phủ
và 1 0 % ; là học sinh sinh viên chiếm 9 , 1 % (2005), là q
chiếm 4,8% (2005), là nhân viên tổ chức quốc tế chiếm 2,4% (2005) và các
thành phẩn khác chiếm 24,5%
(2005).
Về độ tuổi, số khách có độ tuổi từ 25 - 34 chiếm tỷ trọng lốn nhất, với số
lượng 2611 người, chiếm 31,9% (2005), năm 2003 độ tuổi này chẩ chiếm
26%;
độ tuổi từ 35 - 44 có 1849 người, chiếm 22,6% (2005), năm 2003 là
27,9%; tiếp đến là độ tuổi 45 - 55 chiếm 19,6% (2005), năm 2003 là 20,7%;
độ tuổi 55 - 64 chiếm 10,2%
(2005), năm 2003 là 12,9%. N h ư vậy có thể thấy
cơ cấu theo độ tuổi của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm 2005 đã trẻ
hoa hơn so với năm 2003.
2.1.3. C ơ cấu chi tiêu của khách du lịch
Theo kết quả điều tra của Tống cục thống kê về chi tiêu của khách du
lịch trong 2 năm 2003 và 2005", mức chi tiêu bình quân chung của một lượtkhách du lịch trong nước (đối với khách tự sắp xếp đi) năm 2005 là 1.771,8
nghìn đổng, điều tra năm 2003 là 1.522,3 nghìn đổng. Như vậy mức chi tiêu
bình quân chung một lượt khách năm 2005 đã cao hơn năm 2003 là 249,5
nghìn đồng, tăng 16,4%. Nguyên nhân làm mức chi tiêu của khách năm 2005
tăng cao hơn năm 2003 chủ yếu là do yếu tố trượt giá tác động, vì tốc độ trượt
giá tiêu dùng năm 2003 và 2005 cũng tương đương với con số 16,4%
này. Cơ
cấu một số khoản chi tiêu cụ thể bình quân một lượt khách đi du lịch trong
nước qua hai lần điều tra như sau: (bảng 2.2)
19
về tình hình chi tiêu của khách đi du lịch trong nước qua hai lần điều ưa (31/8/20O6), www.gso.gov.vn
34
Bảng 2.2. Cơ cấu chitiêucủa khách du lịch
Khoản chi tiêu
Tổng số
Mức chi tiêu B/Q
lươt- khách
(lOOOđ)
2003
2005
2003
2005
% năm
2005 so
với năm
2003
Tỷ trọng khoản
chi tiêu (%)
1522,3
1771,8
100
100
116,4
361,1
386,1
23
21,8
106,9
Trong đó:
Chi cho thuê phòng
Chi cho ăn uống
237,3
310
15,6
17,5
130,6
Chi cho đi lại
433,1
567,1
28,5
32,0
130,9
Tham quan
71,7
69,0
4,7
3,9
96,2
Chi mua hàng hoa, quà lưu niệm
230,6
265,1
15,1
15,0
115,0
Nhu cầu văn hoa, vui chơi
52,9
52,5
3,5
3,0
99,2
8,2
16,0
0,5
0,9
195,1
127,7
105,9
8,4
6,0
82,9
giải trí
Chi tiêu dịch vụ y tế, sức khoe
Các khoản chi tiêu khác
Nguồn: Tổng cục thống ké
Trong cơ cấu các khoản chi tiêu của khách ở trên ta thấy khoản chi cho
phương tiện đi lại là lớn nhất, chiếm gần một phần ba (năm 2005 là 3 2 % )
trong tổng số các khoản chi tiêu, tiếp đến là chi cho cơ sở lưu trú đặ nghỉ ngơi
chiếm gần một phần tư (năm 2003 là 2 3 % , 2005 là 21,8%), thứ ba là chi cho
ăn uống và chi mua sắm hàng hoa, quà tặng lưu niệm, cả hai lần điều tra đều
gần bằng nhau và mỗi khoản chiếm khoảng 15%. Các khoản chi tham quan,
chi cho nhu cầu văn hoa, thặ thao, vui chơi, giải trí, chi cho y tế, chăm sóc sức
khoe đều chiếm rất nhỏ trong tổng các khoản chi. Kết quả điều tra cũng cho
thấy các khoản chi về đi lại, ăn uống và dịch vụ y tế chăm sóc sức khoe là
những khoản chi tiêu tăng mạnh nhất, điều này cũng phù hợp với chỉ số tăng
giá của các nhóm hàng hoa và dịch vụ này trong thời gian này. Điều đó cũng
www.gso.gov. vn/default.aspx?labid=382&idmid=2&ItemID=4623.
35
có nghĩa là nguyên nhân làm tăng các khoản chi tiêu này chủ yếu vẫn là do
yếu tố giá cả tác động.
Cơ cấu chi tiêu bình quân chung của một lượt khách quốc tế (tự sắp xếp
đi) theo kết quả điều tra của Tổng cục thống kê năm 2005 cho thấy khoản chi
cho cơ sở lưu trú là lớn nhất (25,1%), sau đó là chi cho đi lại (18,7%). Chi cho
các dịch vụ bổ trợ như vui chơi giải trí, tham quan, chăm sóc sức khoe là rất
thấp. Điều này cho thấy các dịch vụ bổ trợ của Viỷt Nam còn thiếu và chưa
thu hút được du khách. Cơ cấu chi tiêu được thể hiỷn ở bảng 2.3.
Bảng 2.3. Cơ cấu chi tiêu của khách quốc tế
Mức chi tiêu B Ọ
Tỷ trọng khoản
lượt- khách (USD)
chi tiêu (%)
1283,3
100
Chi cho thuê phòng
322,7
25,1
Chi cho ăn uống
234,7
18,3
Chi cho đi lại
240,2
18,7
Chỉ tiêu
Tổng số
Trong đó:
Tham quan
97,5
7,6
213,0
16,6
Nhu cầu văn hoa, vui chơi giải t í
r
69,3
5,4
Chi tiêu dịch vụ y tế, sức khoe
17,7
1,4
Các khoản chi tiêu khác
88,2
6,9
Chi mua hàng hoa, quà lưu niỷm
Nguồn: Tống cục thống kế
2.2. Số lượng các doanh nghiệp kinh doanh du lịch (khách sạn, lữ hành,
nhà hàng, khu vui chơi....)
Nếu tính chung, đến hết năm 2005 cả nước có khoảng 6000 cơ sở kinh
doanh lưu trú, 400 doanh nghiỷp l ữ hành quốc tế, trong đó có 204 doanh
nghiỷp trách nhiỷm hữu hạn, 124 doanh nghiỷp Nhà nước, 63 doanh nghiỷp cổ
phần, 8 liên doanh và 2 doanh nghiỷp tư nhân .
22
www.gso.gov. vn/default.aspx?tabid=415&idmid=4&ItemED=4334
Tổng cục du lịch (30/1 ỉ/2005), Báo cáo tóm tắt thành tích 45 năm xây dựng và trưởng thành của ngành du
lịch Viỷt Nam
21
22
36
Tính đến hết tháng 5/ 2006, Việt Nam có gần 500 khách sạn từ Ì đến 5
sao, cơ bản đáp ứng yêu cầu lưu trú của khách, vừa đáp ứng được việc tổ chức
các hội nghị, hội thảo và sự kiện văn hoa, thể thao quốc tế trong giai đoạn hiện
nay như H ộ i nghị thượng đỉnh ASEAN, hội nghị cao cấp Á-Âu (ASEM 5) và
đục biệt là hội nghị cấp cao APEC-2006 sẽ được tổ chức vào tháng 11 năm
nay . Không chỉ tăng về mụt số lượng, các doanh nghiệp cũng không ngừng
23
cải tiến cơ sở vật chất, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ. Hiệp hội Du
lịch Việt Nam đã tiến hành trao tụng danh hiệu doanh nghiệp l ữ hành và
khách sạn hàng đầu 2005 cho l o công ty l ữ hành và 10 khách sạn. Đây là lần
thứ hai Hiệp hội du lịch Việt Nam trao tụng danh hiệu này. Trong đó, 4 khách
sạn: Đ ệ Nhất, Bến Thành, Soíitel Plaz Hà N ộ i và Hương Giang đã 2 lần liên
a
tiếp được trao danh hiệu khách sạn hàng đẩu Việt Nam.
Số lượng các khu vui chơi giải trí cũng tăng dẩn, không chỉ tập trung ở
các đô thị lớn m à còn mở rộng ra các vùng miền.
2.3. Doanh thu của ngành du lịch
Du lịch mang lại thu nhập ngày một lớn cho xã hội. Hoạt động du lịch
thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế và mọi tầng lớp nhan dân,
mang lại thu nhập không chì cho những đối tượng trực tiếp kinh doanh du lịch
m à còn gián tiếp đối với các ngành liên quan, xuất khẩu tại chỗ và tạo thu
nhập cho các cộng đồng dân cư địa phương. Tốc độ tăng trưởng nhanh về thu
nhập có thể thấy rõ là năm 1990 thu nhập xã hội từ du lịch mới đạt 1350 tỷ
đồng thì đến năm 2004, con số đó đã là 26000 tỷ đổng, gấp 20 l ẩ n , và năm
24
2005 là 30000 tỷ đổng.
2.4. Số vốn đầu tư của ngành du lịch:
Ngành du lịch và các địa phương huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở
vật chất, cải thiện chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Trong 5 năm
Việt Nam chủ động tích cực hội nhập (24/8/2006), www.vneconomy.com.vn/vie
Tổng cục du lịch (30/11/2005), Báo cáo tóm tát thành tích 45 năm xây dựng và trưởng thành cùa ngành du
lịch Việt Nam
2 3
2 4
37
qua, Chính phủ đã cấp 2.146 tỷ đồng hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch ở các khu
du lịch trọng điểm vói 385 dự án và phân bổ đầu tư hạ tầng cho 62 tỉnh, thành
phố trực thuảc trung ương . Số vốn đầu tư của Chính phủ được thể hiện ở
25
bảng 2.3 sau đây:
Bảng 2.3. Vốn ngán sách trung ương hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch
Năm
2001
2002
2003
2004
2005*
Tổng số
Lượng vốn
266
380
450
500
550
2.146
23
73
167
122
-
385
(tỷ đồng)
Số dự án
* N ă m 2005 vốn đầu tư hạ tầng du lịch được ghi cho 58 tỉnh, thành phố
trực thuảc Trung ương, không ghi cho dự án.
Nguồn: Tổng cục Du lịch
Ngành cũng đã thu hút mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài, tính đến năm
2005, cả nước có 190 dự án với tổng vốn đăng ký 4,64 tỷ USD ở 29 tỉnh, thành
phố. Cùng với dự án phát triển nguồn nhân lực của Luxembourg có số vốn hơn
l o triệu euro và dự án E U tài trợ với số vốn khoảng 12 triệu euro, Tổng cục du
lịch đã tiếp nhận và điều hành dự án "Phát triển du lịch M ê Công" do A D B tài
trợ với khoản kinh phí 12,2 triệu USD . Số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
26
được thể hiện ở bảng 2.4:
Bảng 2.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thời kỳ 1995 - 2004
Năm
1995
2000
2001
2002
2003
2004
Thời kỳ
1995-2004
Số dự án
24
02
04
25
13
15
83
Vốn (triệu
1.381,2*
22,8
10,3
174,2
239
111,17
1.938,67
USD)
* Tính đến năm 1995
Nguồn: Tổng cục Dư lịch
Tổng cục du lịch (30/11/2005), Báo cáo tóm tắt thành tích 45 năm xây dựng và trường thành cùa Hoành
du l ị c h Việt Nam
2 52 6
38
Bên cạnh đó, bước đầu các doanh nghiệp du lịch Việt Nam thực hiện đầu
tư ra nước ngoài dưới hình thức liên doanh hoặc 1 0 0 % vốn. Tuy dự án đầu tư
ra nước ngoài chưa nhiều, quy m ô nhỏ nhưng đây là hướng đi đúng, đạt hiệu
quả và phù hợp xu hướng chung cùa hội nhập kinh tế quốc tế.
n. THỰC TRẠNG MARKETING DỊCH vụ DU LỊCH CỦA VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA
1 M ò i trường M a r k e t i n g dịch vụ d u lịch
.
Hiện nay, các địa phương đã tẳng bước tiến hành nghiên cứu môi trường
tự nhiên, môi trường vãn hóa để tẳ đó đưa ra các sản phẩm du lịch phù hợp với
tẳng vùng, miền. Môi trường văn hoa được các địa phương cũng như các
doanh nghiệp quan tâm nhiều han cả. Chẳng hạn như khu phố cổ H ộ i An, một
di sản văn hoa thế giới, đang trở thành điểm du lịch hấp dẫn của miền Trung,
thu hút nhiều khách nước ngoài. Ông Nguyên Sự, chủ tịch U B N D thị xã H ộ i
A n cho biết chính quyền địa phương đã chú trọng tới giá trị văn hoa truyền
thống rấtriêngcủa khu phố cổ, đẩy lùi hiện tượng chen lấn, mời chào khách
du lịch hay nạn đeo bám, ép giá.. .để giữ cho môi trường trong phố cổ thực sự
"trong lành" . Cao Bằng cũng là địa phương chú trọng tới các giá trị văn hoa
27
nên cũng đã phát triển các loại hình du lịch: du lịch hành hương về cội nguồn,
du lịch tham quan di tích... Một số địa phương khác như Quảng Ninh, Quảng
Nam, Đ à Nang, thành phố H ổ Chí Minh...cũng đang tiến hành nghiên cứu
môi trường văn hoa để đưa ra những sản phẩm dịch vụ du lịch phù hợp, đáp
ứng nhu cầu của du khách về văn hoa.
Thời gian gần đày đã có nhiều địa phương chú trọng tới môi trường tự
nhiên trong du lịch. Cấp chính quyền ở địa phương đã tiến hành các biện pháp
bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, xử lý rác thải... để tạo môi trường trong sạch
thu hút du khách. Vì vậy đã xuất hiện nhiều khu du lịch sinh thái trong những
năm gần đây như: khu du lịch sinh thái (KDLST) Cần Giờ, KDLST rẳng ngậm
27
Muốn phát triển du lịch phải hoàn thiện môi trường, http://www.vnn.vn
39
mặn V à m Sát, khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Bình Cháu- H ồ Cốc,
K D L S T Bà Nà- Suối Mơ... Việt Nam cũng là nước tự hào có nhiều vịnh đẹp
trong đó vịnh H ạ Long và Nha Trang từng được thế giói công nhận là hai
trong 30 vịnh đẹp nhất hành tinh. Thực tế cho thấy thời gian qua hắu hết các
hãng l ữ hành đã nghiên cứu và dựa vào nét đặc sắc riêng của từng vùng nhằm
đắu tư các loại hình du lịch phù hợp .
28
Môi trường chính trị, pháp luật cũng được nghiên cứu nhưng chỉ là ở một
số ít doanh nghiệp. Điều này thể hiện ở việc Việt Nam sắp gia nhập WTO, có
nhiều điều kiện hơn để phát triển nhưng cũng phải đối mặt với nhiều khó
khăn, vậy m à hiện tại các doanh nghiệp trong ngành du lịch chưa có được
thông tin gì về nội dung các thoa thuận liên quan đến dịch vụ du lịch khi Việt
Nam gia nhập WTO. H ọ chỉ biết chung chung rằng Việt Nam sẽ mở cửa 12
ngành dịch vụ, trong đó có du lịch, còn mở những gì và theo l ộ trình ra sao thì
hoàn toàn m ù mờ . Tình trạng thông tin như vậy đã khiến các doanh nghiệp
29
lúng túng, bị động, không đề ra được kế hoạch hoạt động cho cuộc đối đắu
sắp tới.
Nhìn chung, tình hình nghiên cứu môi trường marketing dịch vụ du lịch ở
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế, thiếu sự phối hợp
đổng bộ của ngành cùng các doanh nghiệp từ nhận thức đến việc đưa ra những
chiến lược nghiên cứu cụ thể.
2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu thị trường, xác định thị trường mục
tiêu, định vị dịch v ụ d u lịch
2.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường, xác định thị trường mục tiêu
Trước đây, việc nghiên cứu thị trường phục vụ cho công tác quản lý nhà
nước về du lịch được giao cho Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch. Tuy nhiên
do hạn chế về nguồn thông tin nên việc nghiên cứu, định hướng thị trường còn
nhiều nhận định chủ quan chưa phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
" Vịnh đẹp, thế mạnh cùa du lịch Việt Nam (18/9/2006), http://210.245.5.189/gov
Du lịch hậu WTO: "Rơi rụng" hay sàng lọc và phát triển (25/6/2006), www.vneconomy.com.vn/vie
2 9
40