Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.65 MB, 90 trang )
tỷ trọng GDP của ngành và khối ngành dịch vụ trong tổng thu nhập quốc dân,
đổng thời thay đổi diện mạo đô thị, nông thôn, đời sống nhân dân được cải
thiện rõ rệt, nhất là ở trung tâm du lịch như: Sa Pa (Lào Cai), Hạ Long (Quảng
Ninh), Cát Bà (Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hoa), cỉa Lò (Nghệ An), Thừa
Thiên Huế, Quảng Nam, Khánh Hoa, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu và một
số tỉnh đồng bằng sông c ỉ u Long...
Du lịch tạo ra khả năng tiêu thụ tại chỗ hàng hoa, dịch vụ, thúc đẩy các
ngành khác phát triển, khôi phục nhiều lễ hội và nghề thủ công truyền thống,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả nước và từng địa phương, mở rộng
giao lưu giữa các vùng, miề trong nước và ngoài nước, giao lưu văn hoa,
n
nâng cao dân trí, phát triển nhân tố con người, bảo đảm an ninh, quốc phòng
và trật tự an toàn xã hội.
Hoạt động du lịch đã tạo ra việc làm cho hơn 234 nghìn lao động trực
tiếp và khoảng 510 nghìn lao động gián tiếp của nhiề tầng lóp dân cư, đặc
u
biệt là thanh niên mới lập nghiệp và phụ nữ . Thông qua du lịch, nhiều d i
14
tích, di sản được trùng tu từ nguồn thu du lịch và các nguồn vốn xã hội được
huy động, tạo nên ý thức và trách nhiệm g i ữ gìn, phát triển di sản văn hoa,
truyền tải được các giá trị văn hoa đến các tầng lớp nhân dân và du khách,
tăng thêm tính hấp dẫn của du lịch.
Ngành du lịch chú trọng xây dựng nhiều tuyến du lịch đường bộ, đường
sông, đường biển nối các điểm du lịch, khu du lịch ở các vùng, miề khai
n,
thác thế mạnh tiềm năng mang tính liên vùng, liên ngành và hình thành các
loại hình du lịch mói như đi bộ, leo núi, lặn biển, thám hiểm hang động, du
lịch xuyên Việt bằng xe đạp, mô-tô, ô-tô, du lịch đổng quê, trở vềcội nguồn,
du lịch sông nước, du lịch văn hoa sinh thái kết hợp thể thao...
Trong những năm gần đây, nước ta là điểm đến lôi cuốn du khách quốc
tế đường biển với hàng chục chuyến tàu du lịch biển chở theo hàng nghìn du
" Bước phát triền cùa du lịch Việt Nam (21/4/2006), http://210.245.5.189/gov/
30
khách liên tục cập cảng Hạ Long, Đ à Nấng, Nha Trang, Vũng Tàu, Thành phố
H ồ Chí M i n h và Phú Quốc. Cùng với việc khuyến khích, tạo điều kiện tháo g ỡ
khó khăn, trực tiếp xây dựng các chương trình du lịch mới, ngành du lịch và
các địa phương còn tổ chức thành công nhiều sự kiện du lịch hàng năm như
các chương trình: N ă m du lịch Hạ Long, Điện Biên Phủ, Nghệ A n và hiện nay
là năm du lịch Quảng Nam "Một điắm đến hai di sản thế giới", cùng các lễ
hội, liên hoan ở khắp các miền đất nước. Các sự kiện, chương trình này góp
phần định hướng đấu tư phát triắn sản phẩm và loại hình du lịch, quảng bá
hình ảnh Việt Nam với thế giới, thúc đẩy du lịch phát triắn theo hướng đa
dạng, chất lượng và hiệu quả.
Trong hợp tác quốc tế và hội nhập, Việt Nam tham gia tích cực các diễn
đàn hợp tác du lịch song phương, đa phương của khu vực và thế giới, đồng
thời tranh thủ được sự hỗ trợ tư vấn cùng các nguồn vốn phát triắn của các
nước và tổ chức quốc tế. Hiện du lịch Việt Nam đã ký 29 hiệp định hợp tác du
lịch song phương cấp Chính phủ với các nước trong và ngoài khu vực, thiết lập
quan hệ với trên 1000 hãng du lịch của 50 quốc gia và vùng lãnh t h ổ , tham
15
gia vào các diễn đàn hợp tác quốc tế và khu vực như Tổ chức du lịch thế giới,
hợp tác du lịch ASEAN, chương trình phát triắn du lịch Tiếu vùng sông M ê
Kông mở rộng.
Việt Nam được đánh giá là điắm đến mang nhiều nét Á Đông hấp dẫn,
gợi mở những khám phá, nhưng điều quan trọng nhất, đây còn là điắm đến
thân thiện, an ninh được bảo đảm trong một thế giới đầy biến động. So với các
nước trong khu vực, từ chỗ nằm trong nhóm cuối của ASEAN, trong m ư ờ i
năm, Việt Nam đã vươn lên vị t í thứ 5 của khu vực (sau Thái Lan, Singapore,
r
Malaysia và Indonesia) và có triắn vọng góp mặt trong tóp 10 quốc gia đứng
đầu về du lịch của cả thế g i ớ i .
16
15
16
Việt Nam sẽ trong nhóm quốc gia có ngành du lịch phái triắn (7/25/2006), http://my.opera.com
Chiến lược marketing cho du lịch Việt Nam (01/04/2006), www.vneconomy.com.vn/vie
31
2. Thực trạng hoạt động của ngành d u lịch Việt Nam trong thòi gian qua
Hiện nay cơ quan quân lý nhà nước về du lịch là Tổng cục du lịch. Đây là
cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà
nước về du lịch trong phạm v i cả nước, quản lý nhà nước các dịch vụ còng
thuộc lĩnh vực du lịch và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại
diện chủ sở hữu phẩn vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước
thuộc Tổng cục Du lịch theo quy định của pháp luật. Hiện nay Tổng cục Du
lịch Việt Nam có 5 website giói thiệu về du lịch Việt Nam, những website này
có thể giúp du khách trong và ngoài nước thuận tiện cho việc tra cấu và tìm
hiểu thông tin.
Ngành du lịch Việt Nam thời gian qua đã có nhũng bước chuyển mạnh
mẽ cả về số lượng và chất lượng, trở thành một trong những ngành kinh tế
tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên
vùng và xã hội hoa cao, có tốc độ tăng trưởng khá trong thời gian vừa qua, kể
cả trong điều kiện khủng hoảng kinh tế tại Châu Á, thiên tai dịch bệnh diện
rộng, toàn cẩu và chiến tranh xung đột cục bộ và khủng bố ở nhiều nơi trên
thế giới những năm gần đây.
2.1. Sô lượng khách du lịch, cơ cấu khách và cơ cấu chi tiêu của khách
2.1.1. Số lượng khách d u lịch
Sau khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1997 và mặc dù chịu ảnh hưởng
của bệnh dịch, thiên tai và chiến tranh ở các khu vực của thế giới, ngành du
lịch Việt Nam đang bước vào một giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Trong 15
năm vừa qua, lượng du khách luôn luôn duy trì được mấc tăng trưởng cao hai
con số (trung bình mỗi năm tăng 2 0 % ) . Du khách quốc tế tăng 11 lẩn từ 250
nghìn lượt trong năm 1990 lên đến 3,4 triệu lượt năm 2005 . Khách du lịch nội
địa tăng 14,5 lần từ Ì triệu lượt năm 1990 lèn 16 triệu lượt người năm 2005.
Sô' lượng khách tăng lên qua các năm được thể hiện ớ bàng 2.1
32
Bảng 2.1. Số lượng khách du lịch hàng năm
Chỉ tiêu
1990
1995
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Khách quốc tế
0,25
1,35
2,14
2,33
2,62
2,43
2,93
3,4
1,0
6,9
11,2
11,7
13,0
13,5
14,5
lổ
(triệu lượt)
Khách nội địa
(triệu lượt)
Nguồn: Tổng cục Du lịch .
17
N ă m 2003, do ảnh hưởng của dịch SARS nên các chỉ tiêu du lịch giảm so
vói năm 2002. N ă m 2004 chỉ tiêu tăng trưởng du lịch đã phục hồi và vượt mức
trước SARS. N h ư vậy, số khách du lịch, cả khách quốc tế và khách nội địa đều
tàng lên qua các năm với tốc độ ngày càng cao. sở dĩ như vậy là do Việt Nam
đã có những chính sách tổng hợp nhễm thu hút du khách. Chẳng hạn, Việt
Nam có quy chế miễn thị thực cho công dân các nước: Nhật Bản, Hàn Quốc
cùng một số nước Bấc Âu. Việc cấp thị thực cho du khách được đa dạng hoa
như cấp trực tiếp tại đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài, tại cửa khẩu quốc tế
cho khách vào không quá 15 ngày. Đây là một trong những yếu tố góp phần
quan trọng cho quá trình tăng trưởng du khách đến nước ta thời gian qua.
2.1.2. C ơ cấu khách du lịch
Theo kết quả điều tra của Tổng cục thống kê tiến hành trong 2 năm 2003
và 2005 , cơ cấu số khách theo thị trường, trong tổng số khách quốc tế đến
18
Việt Nam được điều tra thì khách đến từ Châu Á chiếm đông nhất trong tổng
số du khách bễng 43,7% (2003) và 44,7% (2005); khách đến từ Châu  u
chiếm 2 7 % và 32,6%; khách đến từ Châu M ỹ chiếm 17,9% và 13,8%; khách
đến từ Châu Đ ạ i Dương chiếm 8,5% và 8,2% .. Qua sự biến động tăng giảm
.
về tỷ trọng khách quốc tế đến Việt Nam đã nói lên rễng tốc độ số du khách
đến từ các nước Châu Á và Châu  u đang tăng lèn mạnh hơn so với du khách
đến từ Châu M ỹ và Châu Đ ạ i Dương.
17
18
http://210.245.5J 89/gov/index.php?option=com_content&task=category§ionid=21&id= 157
Về tình hình chi tiêu của khách đi du lịch ưong nước qua hai lần điều tra (31/8/2006), www.gso
.go
v.vn
33