Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.34 MB, 308 trang )
Dới đây là những hình ảnh mô tả về lộ trình một số đờng kinh chính
trong hệ thống kinh lạc đợc ghi nhận trong các tài liệu châm cứu cổ xa.
Hình 1. Kinh Phế
Hình 2. Kinh Đại trờng
Hình 3. Kinh Vị
Hình 4. Kinh Tỳ
17
18
Hình 5. Kinh Tâm
Hình 6. Kinh Tiểu trờng
Hình 7. Kinh Bàng quang
Hình 8. Kinh Thận
Hình 9. Kinh Tâm bào
Hình 10. Kinh Tam tiêu
Hình 11. Kinh Đởm
Hình 12. Kinh Can
19
II. VAI TRò CủA Hệ KINH LạC
A. SINH Lý BìNH THờNG
Cơ thể con ngời đợc cấu tạo bởi:
ngũ tạng, lục phủ, phủ khác thờng (kỳ
hằng), ngũ thể (da, lông, gân, cơ, móng),
các mạc (cách mô, màng phổi, màng tim,
màng bụng, mạc treo), ngũ quan, cửu
khiếu, tinh, khí, thần và kinh lạc... Mỗi
thành phần cấu tạo đều đảm trách một
chức năng sinh lý của cả cơ thể. Tất cả
những chức năng sinh lý này dù đợc chỉ
huy bởi những thành phần khác nhau,
riêng biệt nhng lại liên hệ mật thiết với
nhau và tạo nên tính thống nhất của cơ
thể. Tình trạng Cơ thể thống nhất này
thực hiện đợc là nhờ vào hệ kinh lạc.
Hình 13. Mạch Nhâm
Thiên 33, sách Linh khu có đoạn: ôi! Thập nhị kinh mạch, bên trong thuộc
về tạng phủ, bên ngoài lạc với tứ chi và cốt tiết.... Do đó, hệ kinh lạc của YHCT là
hệ thống liên lạc giữa các tạng phủ ở bên trong và các phần cơ thể bên ngoài.
Thiên 47, sách Linh khu nói về chức năng của hệ kinh lạc nh sau: ...
Huyết, khí, tinh, thần của con ngời là nhằm phụng sự cho sự sống và chu hành
tròn vẹn cho tính và mệnh. Kinh mạch là nhằm vận hành cho huyết khí, mở rộng
cho âm dơng, làm trơn nhuận cho cân cốt, làm thông lợi cho các khớp xơng.
Điều 33, sách Nạn kinh có ghi: Nh vậy, hệ kinh lạc giúp cho khí huyết,
những thành phần cơ bản trong việc nuôi dỡng và duy trì đời sống, vận hành
không ngừng nghỉ đi khắp châu thân, đảm bảo vai trò t dỡng.
Những đoạn kinh văn nêu trên đều nêu rõ ý: kinh lạc là nơi tuần hoàn của
khí huyết để nuôi dỡng toàn thân, duy trì hoạt động sống bình thờng của cơ
thể. Bên trong thì nuôi dỡng tạng phủ, ngoài thì nuôi dỡng chân tay xơng
khớp, làm cơ thể thành một khối thống nhất.
B. BệNH Lý
Có thể xem hệ kinh lạc là đờng xâm nhập của ngoại tà vào các tạng phủ.
Chơng 56, sách Tố Vấn viết: Nếu khí huyết của hệ kinh lạc bị rối loạn, vai trò
chống đỡ ngoại tà của cơ thể sẽ giảm sút và tác nhân gây bệnh sẽ theo hệ kinh
lạc mà xâm nhập vào sâu các tạng phủ.
Ngợc lại, bệnh ở tạng phủ có thể mợn hệ kinh lạc để biểu hiện ra bên
ngoài ở các chi, các khớp. Thiên 71, sách Linh khu có ghi: Khi tâm và phế có tà
khí thì nó sẽ lu lại nơi 2 cánh chỏ; khi can có tà khí, nó sẽ lu lại nơi 2 bên
nách; khi Tỳ có tà khí, nó sẽ lu lại nơi 2 mấu chuyển lớn; khi Thận có tà khí,
nó sẽ lu lại nơi 2 khoeo chân....
20
Thông thờng, biểu hiện của bệnh tật tùy thuộc vào thể chất của ngời
bệnh (chính khí) và độc lực của tác nhân gây bệnh (tà khí ); nhng bắt buộc
bệnh tật sẽ đợc biểu hiện bởi các triệu chứng đặc thù của kinh lạc mà nó
mợn đờng.
1. Hệ kinh lạc cơ sở chẩn đoán
Nhờ vào hệ kinh lạc, ngời thầy thuốc có thể biết đợc biểu hiện của bệnh
tật, kiểm soát các hệ thống chức năng của cơ thể. Thiên 52, sách Linh khu nêu
rõ: (Nếu ta biết) phân biệt 12 kinh của âm dơng, ta sẽ biết đợc (bệnh) sinh ra
nơi đâu. (Nếu ta có thể) nắm đợc sự biểu hiện h thực tại nơi nào, ta sẽ biết
đợc bệnh xảy ra ở trên cao hay dới thấp....
Do vậy, hệ kinh lạc giúp ngời thầy thuốc xác định đợc vị trí bệnh, phân
biệt đợc trạng thái h thực của bệnh. Thực tế lâm sàng, nó còn có vai trò dự
đoán các biến chứng có thể xảy ra (những biến chứng này có thể đợc xác định
trên một hay nhiều đờng kinh).
Một vài bệnh tật có những triệu chứng cụ thể nh bệnh lý của phế thờng
xuất hiện đau ngực, bệnh lý của can thờng đau hạ sờn. Nhng cũng có những
trờng hợp phức tạp hơn khi có 2 hoặc nhiều đờng kinh chi phối cùng một
vùng và có thể làm xuất hiện các triệu chứng chung. Chẳng hạn nh có những
trờng hợp ho, khó thở gây nên do các rối loạn của thái âm Phế và thiếu âm
Thận. Do vậy việc xác định kinh lạc bị tổn thơng đợc dựa trên các dấu chứng
đi kèm, dấu chứng xuất hiện trớc và sau...
Ho, khó thở kèm trớng ngực, đau hố thợng đòn, đau mặt trớc trong vai
là do rối loạn kinh Phế, tạng Phế vì đây là vùng cơ thể mà kinh Phế đi qua.
Ngợc lại, ho, khó thở kèm ho ra máu, bứt rứt kèm theo hơi dồn từ bụng dới
lên trên thờng là do rối loạn kinh Thận (kinh Thận từ bụng dới đi lên can,
xuyên cách mô, lên phế, dồn ra trớc tâm).
2. Hệ kinh lạc: phơng tiện điều trị
Trong điều trị, hệ kinh lạc có vai trò dẫn thuốc cũng nh dẫn truyền
những kích thích của châm cứu đến những tạng phủ bên trong. Tính chất dẫn
truyền những phơng tiện điều trị (thuốc và châm cứu) của hệ kinh lạc là cơ sở
của việc chọn huyệt theo lý luận đờng kinh, khái niệm quy kinh trong dợc
tính của thuốc.
Hệ kinh lạc, với vai trò chức năng nh trên, đợc xem nh là hệ thống giải
phẫu - sinh lý của YHCT. Do vậy, hệ kinh lạc có vai trò cơ bản, quan trọng trong
hệ thống lý luận YHCT và chỉ đạo trong mọi chuyên khoa của YHCT (thuốc,
châm cứu, nội hay ngoại khoa...).
III. QUAN NIệM CủA Y HọC HIệN ĐạI Về Hệ KINH LạC
Giới khoa học ngày nay cha có thống nhất về sự hiện hữu của đờng kinh
châm cứu về mặt giải phẫu học.
21